Tìm kiếm
Kết quả thực hiện nhiệm vụ của ngành LĐTBXH 06 tháng đầu năm 2021; phương hướng, nhiệm vụ 06 tháng cuối năm 2021
Ngày cập nhật 07/09/2021

Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác năm 2021, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác ngành lao động, người có công và xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm như sau:

KẾT QUẢ 

1. Lao động – Việc làm

- 06 tháng đầu năm 2021, đã giải quyết 8.016 lao động, đạt 50,1% so với kế hoạch đề ra; trong đó, đưa 474 người đi lao động nước ngoài (đạt 25,6% so với kế hoạch). Đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết Chương trình việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025, Nghị quyết Quy định một số chế độ, chính sách hỗ trợ người lao động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, giai đoạn 2021-2025.Thông qua nguồn vốn giải quyết việc làm đã giải ngân 62,5 tỷ đồng cho 1.356 dự án vay góp phần giải quyết việc làm cho 1.627 lao động. 

- An toàn, vệ sinh lao động: Đã ban hành các văn bản, tổ chức tiến hành kiểm tra công tác an toàn vệ sinh lao động và phòng chống COVID - 19 tại 13 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 41/KH-HĐATVSLĐ ngày 08/4/2021 của Hội đồng An toàn, vệ sinh lao động tỉnh về tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng an toàn, vệ sinh lao động năm 2021.

- Lĩnh vực Lao động- Tiền lương, BHXH: Phối hợp các cơ quan liên quan thẩm tra quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng thực hiện năm 2020 và kế hoạch năm 2021 của 5/5 Công ty TNHH NN 1TV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; tiếp nhận, giám sát và tham mưu UBND tỉnh có ý kiến về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng năm 2020 và kế hoạch năm 2021 tại 3/3 Công ty cổ phần, vốn góp chi phối Nhà nước.

Báo cáo tổng kết Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 22/11/2021 của Bộ Chính trị về tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020; báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và rà soát địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP; báo cáo tình hình triển khai thực hiện Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện làm việc và quan hệ lao động; báo cáo tình hình triển khai thực hiện Quyết định số 2194/QĐ-BCĐQG ngày 27/5/2020 của Ban chi đạo Quốc gia phòng, chống covid -19; tham mưu UBND tỉnh công văn chỉ đạo triển khai thực hiện Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 7/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Công ước số 98 của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO); triển khai xây dựng dự thảo Đề án phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp nhận và thẩm định nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể qua Trung tâm Hành chính công tỉnh. Tiếp tục triển khai tuyên truyền, phổ biến Bộ luật Lao động năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Giáo dục nghề nghiệp

- Công tác quản lý, tham mưu chính sách nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, gắn kết công tác đào tạo với thị trường lao động, việc làm bền vững được thực hiện kịp thời; đẩy mạnh công tác tư vấn tuyển sinh, định hướng nghề nghiệp cho học sinh năm 2021, xây dựng kế hoạch tổ chức tư vấn hướng nghiệp, thông tin tuyên truyền giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trong đó, tập trung tổ chức các ngày hội hướng nghiệp cho học sinh sinh viên và tổ chức các đợt tập huấn về công tác tuyên truyền, hướng nghiệp cho cán bộ các hội, đoàn thể.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch 03/KH-UBND ngày 05/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình trọng điểm phát triển nguồn nhân lực. Đã xây dựng dự thảo lấy ý kiến các sở, ban, ngành, địa phương về Đề án Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030; Đề án Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch xây dựng hệ thống thông tin (CSDL) quản lý nguồn nhân lực lao động trên địa bàn tỉnh.

- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã tuyển sinh 6.199 lao động học nghề (đạt 41,33% so với kế hoạch); trong đó có 800 sinh viên cao đẳng, học sinh trung cấp nghề và 5.399 học viên ngắn hạn và sơ cấp. Số học sinh đã tốt nghiệp 5.292 (đạt 36,87% so với kế hoạch).

3.Chính sách Người có công

- Các chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng được thực hiện kịp thời và đầy đủ; các hoạt động “đền ơn đáp nghĩa”, “uống nước nhớ nguồn” được quan tâm; đã phối hợp, tham mưu, hướng dẫn, tổ chức công tác thăm hỏi, tặng quà người có công nhân dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021.Tổ chức, tặng 42.289 suất quà của Chủ tịch nước, tỉnh, huyện và xã cho người có công với tổng số tiền 13,521 tỷ đồng.

- Phối hợp với Ban Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân thành phố Huế tổ chức Lễ truy điệu, an táng liệt sĩ quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam hy sinh tại nước Công hòa Dân chủ Nhân dân Lào đưa về nước.

Hướng dẫn Đại học Huế lập hồ sơ đề nghị xác nhận liệt sĩ đối với sinh viên đã dũng cảm cứu người tại bãi biển Thuận An.

4. Lĩnh vực xã hội

- Công tác Bảo trợ xã hội:

Tính đến tháng 6/2021 đã thực hiện trợ cấp xã hội cho 58.673 đối tượng với tổng kinh phí trợ cấp 21,67 tỷ đồng/tháng; đang triển khai thực hiện Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ về quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

Triển khai Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 21/2/2021 về triển khai thí điểm chi trả không dùng tiền mặt trên địa bàn thị xã Hương Thủy và huyện Phú Lộc. Tiến độ đến tháng 6/2021, huyện Phú Lộc đã chi trả qua tài khoản Viettelpay cho 100% đối tượng BTXH; Thị xã Hương Thủy chi trả qua tài khoản Viettinbank  với tỷ lệ 43,53% và tiếp tục thực hiện mở tài khoản cho các đối tượng khác do ảnh hưởng của dịch Covid-19; tiếp tục tham mưu UBND tỉnh cho phép mở rộng hình thức chi trả không dùng tiền mặt đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

- Công tác giảm nghèo

Đến cuối năm 2020, tổng số hộ nghèo còn 10.871 hộ[1], chiếm tỷ lệ 3,45%, giảm 15,74% so với năm 2019; tổng số hộ cận nghèo còn 13.434 hộ[2], chiếm 4,27%, giảm 3,66% so với năm 2019.

Đến tháng 5/2021, đã thực hiện trợ cấp xã hội cho 58.6673 đối tượng với tổng kinh phí trợ cấp 21,67 tỷ đồng/tháng. Bên cạnh đó, đã giải quyết cho vay với tổng số tiền 483.145 triệu đồng cho 12.853 lượt hộ vay vốn với 13/21 chương trình vay[3].

Trao 137.922 suất quà cho hộ nghèo, người khuyết tật, trẻ em mồ côi, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn khác với kinh phí 49,544 tỷ đồng. Các chính sách giảm nghèo được triển khai thực hiện kịp thời, một số chính sách an sinh xã hội như: chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề; chính sách y tế (mua thẻ BHYT cho người nghèo[4], đồng bào dân tộc thiểu số, người thuộc hộ cận nghèo….)

- Lĩnh vực Trẻ em:

Tham mưu UBND tỉnh Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về “Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2025”.

+ Công tác bảo vệ trẻ em luôn được các cấp các ngành chăm lo, đặc biệt chú trọng đến tuyên truyền bảo vệ và ngăn ngừa trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục; đẩy mạnh tuyên truyền phòng chống tai nạn thương tích trẻ em góp phần hạn chế các tai nạn đáng tiếc xảy ra. Tính từ ngày 1/12/2020 đến  ngày 31/5/2021, toàn tỉnh có 986 trường hợp trẻ bị tai nạn thương tích giảm 29 trường hợp so năm 2020 cùng kỳ (1.015 trường hợp), trong đó có 06 trường hợp tử vong (05 trường hợp đuối nước, 01 trường hợp TNGT) giảm 05 trường hợp so với cùng kỳ (11 trường hợp); có 09 trẻ em bị xâm hại tăng 04 trường hợp so với cùng kỳ (05 trường hợp), trong đó: 04 trẻ em bị hiếp dâm, 02 trẻ em bị dâm ô và 03 trẻ em bị giao cấu.

Công tác vận động, truyền thông nâng cao nhận thức đã phát huy hiệu quả, trong 6 tháng đầu năm, tình trạng trẻ em phải lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, trẻ em làm việc xa gia đình giảm, cụ thể: Trẻ em bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở: từ 211 em giảm xuống 209 em; trẻ em làm việc xa gia đình: từ 420 em giảm xuống 415 em.

+ Công tác chăm sóc trẻ em: Tính từ ngày 01/01/2021 đến 15/6/2021, cấp mới 20.376 thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho trẻ em. 100% trẻ em dưới 6 tuổi được đảm bảo chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở y tế công lập do trong trường hợp cần thiết trẻ dưới 6 tuổi vẫn có thể sử dụng giấy khai sinh để khám chữa bệnh.  Chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em được đẩy mạnh, triển khai kịp thời, thường xuyên và phổ biến đến tận thôn, tổ, bản, với các Chương trình như: Phòng, chống các bệnh thường gặp ở trẻ em, chương trình dinh 3 dưỡng; tiêm chủng mở rộng cho trẻ em dưới 6 tuổi (tỷ lệ trẻ em tham gia tiêm chủng mở rộng đạt 98,76%); tiêm chủng phòng chống viêm não Nhật Bản, viêm gan B; uống vitamin A .... Qua thống kê, một số chỉ số về sức khỏe của trẻ em như sau: tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi đạt 9,1%; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân trẻ em dưới 5 tuổi đạt 6,9%; tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi thừa cân béo phì chung đạt 5,6%.

Số trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn là 736 trẻ em, số trẻ em được hưởng trợ cấp xã hội tại cộng đồng là 3.349 trẻ em.

Số trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS 15 em; trẻ em là con của người bị nhiễm HIV/AIDS là 150 em. Hiện nay, 100% em bị nhiễm HIV/AIDS hoặc bị ảnh hưởng bởi bệnh HIV/AIDS đều được khám, chữa bệnh thường xuyên.

Trong  6 tháng đầu năm, Các nhà tài trợ đã phối hợp với các cơ sở y tế hỗ trợ phẫu thuật 6 bệnh nhân tim với tổng chi phí là 102.000,000 đồng;  hỗ trợ phục hồi chức năng 5 bệnh nhi với tổng chi phí  9.300.000 đồng.

- Bình đẳng giới và Vì sự tiến bộ của phụ nữ:

Tham mưu UBND tỉnh Chương trình Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021 - 2025. Tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới hướng tới bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp, tập huấn bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tham gia ứng cử, bầu cử đại biểu HĐND các cấp cho cán bộ nữ lãnh đạo; kiểm tra liên ngành công tác bình đẳng giới,…

- Công tác Phòng, chống tệ nạn xã hội:

Về phòng, chống mại dâm: Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh đã được kiện toàn, đồng thời xây dựng kế hoạch công tác kiểm tra năm 2021. Cơ quan chức năng các cấp đã thường xuyên tổ chức khảo sát, điều tra các đường dây, ổ nhóm, tụ điểm gái mại dâm; xử lý triệt để các tụ điểm mại dâm đứng đường đón khách.

Về công tác cai nghiện ma túy: theo thống kê 06 tháng đầu năm 2021, toàn tỉnh hiện có 122 xã, phường, thị trấn có người sử dụng ma túy; 111 xã, phường, thị trấn có người nghi sử dụng ma túy và 79 xã, phường, thị trấn có người nghiện ma túy. Hiện 75 xã, phường, thị trấn có người nghiện đã thành lập, kiện toàn Tổ công tác cai nghiện ma túy và xây dựng quy chế hoạt động của Tổ. Các Điểm tư vấn cai nghiện ma túy đã tư vấn, hướng dẫn 98 lượt người nghiện và gia đình họ thực hiện các hình thức cai nghiện phù hợp.

Về công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về: Sở tiếp tục phối hợp với các lực lượng chức năng tỉnh và các địa phương tiến hành rà soát, thống kê số nạn nhân bị mua bán trở về địa phương để có kế hoạch truyền thông, tập huấn, hỗ trợ kịp thời.

5.Cải cách hành chính, thanh tra, khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân

- Về công bố các chỉ số năm 2020 (DDCI, cải cách hành chính, chất lượng hoạt động, chính quyền điện tử)

Công bố chỉ số DDCI, năm 2020, Sở đứng thứ 07/24 sở, ban, ngành, đạt 60,42 điểm; công bố kết quả đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện năm 2020: Đứng thứ 15/21 sở, ngành (81,95 điểm, xếp loại tốt); xếp hạng hạng Mức độ Điều kiện sẵn sàng CQĐT: 02/21 sở, ngành; Tỷ lệ thực hiện 97%; Xếp hạng Mức độ Kết quả CQĐT: 09/21 sở, ngành; Tỷ lệ thực hiện 88,4%; Mức độ thực hiện chung của Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh năm 2020: Số điểm đạt124,4/126 điểm; Tỷ lệ thực hiện 99%; 06/21 sở, ngành.

- Về giải quyết thủ tục hành chính

Đã tham mưu UBND tỉnh, ban hành quyết định công bố danh mục TTHC được sửa đổi, bổ sung thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực Người có công, Lao động – Việc làm, Lao động – Tiền lương, Bảo trợ xã hội thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Sở.

Từ ngày 01/01/2021 đến ngày 30/6/2021,tổng số hồ sơ yêu cầu giải quyết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công lĩnh vực lao động – thương binh và xã hội là 1.200hồ sơ. Trong đó: số hồ sơ đã giải quyết 1.170hồ sơ (đúng hạn 1.140, trễ hạn 30, chiếm 2,56% hồ sơ đã giải quyết); hồ sơ đang giải quyết 30 (chưa đến hạn 21, quá hạn 09, chiếm 30% hồ sơ đang giải quyết).

- Việc tiếp công dân: Lãnh đạo Sở đã tiếp 09 lượt công dân theo lịch tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở; tiếp định kỳ và đột xuất 05 lượt.

- Giải quyết đơn thư, tiếp dân: 15 đơn (07 đơn khiếu nại, 01 tố cáo, 07 đơn kiến nghị). Trong 06 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh xảy ra 04 vụ TNLĐ làm chết 04 người.

6. Hoạt động các trung tâm thuộc Sở

- Trung tâm Công tác xã hội và Qũy Bảo trợ trẻ em đang nuôi dưỡng, chăm sóc 90 đối tượng (thường xuyên 80 người (NCT, NKT 61; trẻ em 19); tự nguyện đóng góp kinh phí 08 người; lang thang cơ nhỡ 01 người, trẻ em bị bỏ rơi 01 cháu. Đối với 21 cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập đang chăm sóc, nuôi dưỡng cho 1.517 đối tượng là trẻ mồ côi, người khuyết tật, người cao tuổi...

- Trung tâm Bảo trợ xã hội: trong 06 tháng đầu năm 2021, tiếp nhận mới thêm 20 người tâm thần; giảm 30 người tâm thần. Số người tâm thần hiện đang nuôi dưỡng tại Trung tâm là 495 người. Đang thực hiện cai nghiện ma túy34 học viên (30 học viên cai nghiện bắt buộc theo quyết định của Tòa án và 04 học viên cai nghiện chữa trị tự nguyện, giảm 21 học viên cai nghiện ma túy. Số người cai nghiện ma túy hiện nay đang cai nghiện tại Trung tâm là 43 học viên.

- Trung tâm Điều dưỡng, chăm sóc người có công: Đã ban hành quyết định thực hiện điều dưỡng người có công và thân nhân người có công năm 2021 đối với 7.425 đối tượng, trong đó có 5.328 đối tượng điều dưỡng tại gia đình, 1.656 đối tượng điều dưỡng tập trung và 441 đối tượng điều dưỡng ngoại tỉnh. 06 tháng đầu năm, do ảnh hưởng của dịch COVID – 19, đã điều dưỡng tập trung 436 đối tượng, đạt 26,33% so với chỉ tiêu kế hoạch năm.

- Trung tâm Dịch vụ việc làm: Đã tiếp nhận 132 lượt doanh nghiệp đăng ký tuyển lao động, với nhu cầu tuyển 22.297 vị trí việc làm; tổ chức 13 phiên giao dịch của Sàn giao dịch việc làm phiên (tăng 260% so với cùng kỳ năm 2020); trong đó, 09 phiên giao dịch việc làm trực tuyến và trực tiếp định kỳ tại. Đã phối hợp tổ chức phiên giao dịch việc làm, ngày hội tại các trường cao đẳng, đại học và địa phương 04 phiên[5]. Qua đó, đã giới thiệu cho 318 lao động có việc làm với thu nhập ổn định.Trong 06 tháng đầu năm 2021 số người nộp hồ sơ hưởng BHTN: 2.612 người (giảm 45%KH); Số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp: 2.232  người (giảm 32%KH); Số người được hỗ trợ học nghề: 163 người (tăng 155%KH); Số tiền chi trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề: 35,6 tỷ đồng.

7. Hoạt động Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Huế, các thị xã, các huyện

- Chủ động tham mưu kịp thời cho cấp ủy, chính quyền triển khai các chủ trương, chính sách trên lĩnh vực của ngành đến cơ sở, thôn, xóm; tổ chức rà soát, lập danh sách người cao tuổi trong độ tuổi chúc thọ, mừng thọ và đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khăn được tặng quà tết. Hoàn thiện, trình thẩm định hồ sơ các xã đạt chuẩn, xã nâng cao, xã kiểu mẫu. Rà soát, hướng dẫn các đơn vị thực hiện tốt chế độ tiền lương, tiền thưởng cho người lao động; quan tâm chăm lo đời sống người nghèo, người có công, đối tượng bảo trợ xã hội; hướng dẫn hồ sơ, thủ tục đối tượng vào cai nghiện tập trung, chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội; đẩy mạnh CCHC, giải quyết đúng quy định các hồ sơ, thủ tục; tập huấn hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ cơ sở; quan tâm chỉ đạo triển khai các tiêu chí nông thôn mới thuộc ngành và các nhiệm vụ khác.

- Thực hiện truy thu các đối tượng hưởng sai chế độ theo Kết luận số 206/KL-TTr ngày 21/5/2021 của Thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng tại tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Huế, thị xã Hương Trà, Hương Thủy và huyện Phú Vang phối hợpchuyển giao nhiệm vụ, đối tượng ngành lao động, người có công và xã hội do thực hiện Nghị quyết số 1264/NQ-UBTVQH14 ngày 27/4/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính cấp huyện và sắp xếp, thành lập các phường thuộc thành phố Huế.

 


[1] Trong đó: khu vực thành thị còn 2.485 hộ, tỷ lệ 1,75%; khu vực nông thôn còn 8.386 hộ, tỷ lệ 4,85%.

[2] Trong đó: khu vực thành thị còn 3.330 hộ, tỷ lệ 2,34%; khu vực nông thôn còn 10.104 hộ, tỷ lệ 5,84%

[3] Theo số liệu tổng hợp từ Ngân hàng chính sách xã hội đến tháng 5/2021. Cho vay ưu đãi hộ nghèo - Nghị định 78/2002:  11.633 triệu đồng;  Cho vay hộ cận nghèo - QĐ 15/2013: 91.841 triệu đồng; Cho vay hộ mới thoát nghèo - QĐ 28/2015: 162.429 triệu đồng; Cho vay HSSV - QĐ 157/2007: 3.771,80 triệu đồng, 167 lượt vay; Cho vay NS&VSMTNT -  QĐ 62/2004: 83.381 triệu đồng; Cho vay giải quyết việc làm - NĐ 61/2015: 52.276 triệu đồng; Cho vay xuất khẩu lao động - NĐ 61/2015: 145 triệu đồng; Cho vay hộ gia đình SXKD tại vùng khó khăn - QĐ 31/2007: 65.069 triệu đồng; Cho vay nhà ở xã hội - NĐ 100/2015:11.481 triệu đồng; Cho vay hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh bão lụt khu vực Miền Trung: 60 triệu đồng;  Cho vay theo CTDA phát triển lâm nghiệp 733,60 triệu đồng; Cho vay người SDLĐ để trả lương ngừng việc đối với người lao động: 104,62 triệu đồng; Cho vay khác: 220,00 triệu đồng

[4]Người thuộc hộ nghèo (19.981 người) được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí mua thẻ BHYT; người thuộc hộ cận nghèo (44.998 người) được ngân sách nhà nước hỗ trợ 95% kinh phí (ngân sách trung ương 70%, ngân sách tỉnh 25%), còn lại 5% do người cận nghèo tự tham gia.

[5]Phối hợp Ban Chỉ huy Quân sự tỉnh tổ chức Phiên GDVL dành cho bộ đội xuất ngũ; Trung tâm Phát triển năng lực công đồng (Cycad), tổ chức Ngày hội việc làm dành cho thanh niên khó khăn – lao động yếu thế; Trường Cao đẳng Du lịch Huế tổ chức Ngày hội việc làm - Năm 2021 cho học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường; Thị xã Hương Thủy tổ chức Ngày hội Tuyển dụng – Tuyển sinh học nghề năm 2021 tại thị xã Hương Thủy.

II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM CẦN THỰC HIỆN TRONG 06 THÁNG CUỐI NĂM 2021

1. Tiếp tục bám sát Chương trình công tác của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh,Ủy ban nhân dân tỉnh và của Sở trong 06 tháng cuối năm 2021để triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Ngành trên các lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội đảm bảo đúng tiến độ, có chất lượng; đặc biệt tham mưu ban hành các nghị quyết, quyết định, chương trình, kế hoạch được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

2. Tiếp tục thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong các tháng tiếp theo của năm 2021; công tác chỉ đạo, điều hành của Sở đã đề ra ngay từ đầu năm;tiếp tục bám sát triển khai các giải pháp khẩn cấp phòng, chống dịch COVID -19. Thực hiện tốt "5K"; tăng cường kiểm tra tại các cơ sở thuộc quyền quản lý theo phân cấp, chức năng, nhiệm vụ được giao cho Sở nhằm nắm tình hình lao động, doanh nghiệp bị ảnh hưởng dịch COVID -19 để tham mưu hỗ trợ khắc phục khó khăn; nhất làtập trung Hỗ trợ 12 nhóm chính sách cho người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, góp phần phục hồi sản xuất, kinh doanh, giảm thiểu những tác động tiêu cực của đại dịch, ổn định sản xuất, kinh doanh, đảm bảo đời sống và an toàn cho người lao động theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính Phủ, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.

3.Về nhiệm vụ trọng tâm ngành lao động, người có công và xã hội

a)Lĩnh vực Lao động - Việc làm:

Thực hiện tốt chính sách tín dụng việc làm nhằm tạo việc làm thông qua hoạt động cho vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm và từ các tổ chức tín dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.Nâng cao hiệu quả việc cho vay ủy thác đối với các tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội qua Ngân hàng Chính sách xã hội và hiệu quả của các chương trình cho vay vốn khác. Hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng thông qua việc thực hiệnNghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh về Quy định một số chế độ, chính sách hỗ trợ người lao động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, giai đoạn 2021 - 2025;

Thực hiện tốt công tác dự báo, thông tin thị trường lao động; nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Đầu tư nâng cấp mở rộng quy mô đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo nguồn lao động có chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường lao động theo hướng hiện đại và hội nhập. Phát triển việc làm bền vững, đẩy mạnh dịch chuyển lao động từ khu vực phi chính thức sang khu vực chính thức; quan tâm giải quyết việc làm cho thanh niên, lao động trung niên, lao động yếu thế và lao động nữ. Tăng cường xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ;

b)Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp:

Thực hiện các giải pháp phát triển, đổi mới giáo dục nghề nghiệp gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động. Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp.Tăng cường tư vấn hướng nghiệp; gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp.

c)Lĩnh vực Chinh sách người có công:

Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Pháp lệnh ưu đãi người có công và các nghị định, chỉ thị, thông tư hướng dẫn. Triển khai thực hiện Kế hoạch kỷ niệm 74 năm ngày Thương binh – Liệt sĩ (27/7/1947 – 27/7/2021). Tập trung rà soát, xử lý các trường hợp hồ sơ còn vướng mắc, giải quyết kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công.Tiếp tục huy động nguồn lực duy tu, sửa chữa, nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ và cáccông trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn tỉnh, giám định AND mẫu sinh phẩm hài cốt để xác định danh tính liệt sĩ.Vận động ủng hộ đóng góp xây dựng “Quỹ Đền ơn đáp nghĩa”, các phongtrào: Tặng nhà tình nghĩa, tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa cho đối tượng người cócông và thân nhân liệt sĩ, nâng cao hơn mức phụng dưỡng Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng.

d)Lĩnh vực xã hội:

Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia, các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo; ưu tiên nguồn lực thực hiện chính sách đối với đồng bào vùng dân tộc thiểu số nhằm đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo,hạn chế tái nghèo.Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các chính sách giảm nghèo; nhất là chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số; đảm bảo người dân tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản bị thiếu hụt, phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước;

Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội. Thông qua triển khai thực hiện Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;

Tiếp tục triển khai hiệu quả cácchỉ tiêu theo Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND ngày 26/4/2021của HĐND tỉnh về đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em giai đoạn 2021-2025 và các văn bản của Trung ương, chỉ đạo của tỉnh đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới và các chương trình, đề án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;

Thực hiện hiệu quả Đề án về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ giai đoạn 2021-2025; bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội;

Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, tập trung hoàn thiện Đề án thành lập mới Cơ sở cai nghiện ma túy.

đ) Chủ động cung cấp thông tin, nhất là tình hình thực hiện các lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước; quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản chặt chẽ, đúng chế độ, chính sách quy định.Hiện đại hoá hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh. Xây dựng mã số an sinh xã hội cho người dân Huế; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong chi trả các chế độ, chính sách an sinh xã hội theo nhiều phương thức hiện đại, tiện lợi, góp phần xây dựng Chính phủ điện tử, nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán hiện đại của nền kinh tế số. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thống nhất số hoá cơ sở dữ liệu; có cơ chế quản lý, cập nhật, khai thác, chia sẻ dữ liệu và thông tin về chinh sách xã hội trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh công tác truyền thông để minh bạch hơn, công khai hơn và giảm bớt những thủ tục hành chính không cần thiết; tiếp tục đổi mới phong cách và phương pháp công tác lấy hiệu quả công việc, sự hài lòng của người dân làm thước đo.

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Lượt truy cập: 7.040.757
Đang truy cập: 1.719