Tìm kiếm
Nghị định mới của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
Ngày cập nhật 15/11/2013

 Theo đó, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; trợ giúp xã hội đột xuất; hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội và nhà xã hội

Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng. Mức này là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác

Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng:

+ Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định như: Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; mồ côi cả cha và mẹ; mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật; mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật; cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

+ Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định nêu trên mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.

+ Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.

+ Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).

+ Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật

Những quy định mới về chính sách Người cao tuổi:

Một là: Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng: Khoản 5, Điều 5 của Nghị định quy định NCT thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng;

b) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a, khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;

c) Thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại công đồng.

Ha là: Về mức trợ cấp xã hội hằng tháng: Khoản 1, Điều 6 Nghị định quy định: Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hằng tháng với mức thấp nhất bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 1, Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây:

- Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a, khoản 5, Điều 5 Nghị định này từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi.

- Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a, khoản 5, Điều 5 Nghị định này từ đủ 80 tuổi trở lên.

- Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại điểm b, khoản 5, Điều 5 Nghị định này.

- Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm c, khoản 5, Điều 5 nghị định này.

Ba là: Về cấp thẻ bảo hiểm y tế: Đối tượng bảo trợ xã hội là NCT được Nhà nước cấp thẻ y tế bao gồm:

- NCT được hưởng trợ cấp theo quy định tại khoản 5, Điều 5 của Nghị định;

- Người đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất BHXH hằng tháng, trợ cấp hằng tháng khác mà chưa được cấp thẻ y tế miễn phí.

Bốn là: Về hỗ trợ chi phí mai táng: – Theo khoản 1, Điều 11 của Nghị định, NCT khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng gồm: + Những NCT được hưởng trợ cấp theo quy định tại khoản 5, Điều 5 của Nghị định.

+ Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hằng tháng, trợ cấp hằng tháng khác”.

- Mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng quy định theo khoản 1, Điều 11 bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 1, Điều 4 Nghị định này. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 điều này được hỗ trợ chi phí mai táng với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.

Được trợ cấp xã hội hàng tháng: các đối tượng trên được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức thấp nhất bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội nhân với hệ số tương ứng. Mức này được xác định tùy thuộc vào từng đối tượng cụ thể.

Các đối tượng đang hưởng chế độ chính sách theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010, Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ thì được chuyển sang mức và hệ số tương ứng quy định tại Nghị định này kể từ ngày 01/01/2014.

 

Nghị định cũng quy định hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng; thủ tục thực hiện, điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; Hỗ trợ chi phí mai táng; trợ giúp xã hội đột xuất; chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng; chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất; trách nhiệm của các bộ, ngành và UBND cấp tỉnh.

Nghị định 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ được thực hiện từ ngày 1 tháng 1 năm 2014

                                                        

Tập tin đính kèm:
Nguyễn Văn Anh-VP Sở
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Lượt truy cập: 7.040.757
Đang truy cập: 266