Tìm kiếm

Liên kết website
Chính phủ
Bộ, ngành, Trung ương
Sở ban ngành
Báo chí
Giải trí

Chung nhan Tin Nhiem Mang

 

Quay lại12345Xem tiếp
 
Nội dung Đối thoại trực tuyến sáng 25/5: Thừa Thiên Huế với công tác “Giảm nghèo bền vững”
Ngày cập nhật 25/05/2017

Thực hiện Quy chế tổ chức đối thoại trực tuyến trên môi trường mạng giữa lãnh đạo tỉnh với cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1834/QĐ-UBND ngày 17/9/2013 của UBND tỉnh. Hôm nay, ngày  25/5/2017, tại Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính cùng với Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn và Chi Cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn sẽ đối thoại trực tuyến với cá nhân, tổ chức với chủ đề Thừa Thiên Huế với công tác “Giảm nghèo bền vững”.

Buổi đối thoại được truyền hình trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế (www.thuathienhue.gov.vn) và trên website của Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh (www.trt.vn).

Quý vị quan tâm xin mời gửi câu hỏi đến Ban Biên tập qua địa chỉ thư điện tử: bbt.ubnd@thuathienhue.gov.vn và gọi điện thoại qua đường dây nóng 0234.362.9999, hoặc gửi trực tiếp tại chuyên mục “Trao đổi và tháo gỡ” trên trang chủ của Cổng Thông tin điện tử Thừa Thiên Huế.

Vâng, thưa ông Đinh Khắc Đính, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, trước khi bắt đầu đối thoại ông có điều gì chia sẻ cùng với các cá nhân, tổ chức đang theo dõi và tham gia buổi đối thoại trực tuyến hôm nay không ạ? 
 

 

PHÁT BIỂU KHAI MẠC

CỦA PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH ĐINH KHẮC ĐÍNH

tại buổi đối thoại về “Thừa Thiên Huế với công tác giảm nghèo bền vững”

 

Xin chào tất cả các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân đang theo dõi và tham gia buổi đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế hôm nay.

Như quý vị đã biết, giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư… Theo đó, Đảng và Chính phủ đã ban hành, chỉ đạo thực hiện đồng bộ nhiều chính sách giảm nghèo như: hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo; nhân rộng mô hình giảm nghèo; hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo; chính sách vay vốn ưu đãi, hỗ trợ đào tạo nghề miễn phí, cấp bù học phí, thẻ BHYT cho người nghèo, người dân tộc thiểu số; cứu trợ mùa giáp hạt, hỗ trợ khi ốm đau hoạn nạn... và đã mang lại những kết quả hết sức quan trọng, đời sống vật chất tinh thần của người dân, hộ nghèo ngày càng được cải thiện.

Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, vấn đề giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh luôn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết. Tỉnh đã chỉ đạo thực hiện tập trung, thống nhất các chương trình, dự án có liên quan đến mục tiêu giảm nghèo nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực xã hội hỗ trợ giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội có hiệu quả nhất. Đặc biệt là ưu tiên nguồn lực cho vùng khó khăn nhất, đối tượng khó khăn nhất, vùng miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới để mọi người dân thực sự được thụ hưởng thành quả của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhờ đó, thời gian qua, công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh năm 2016 giảm còn 7,19%; song kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo gần đây theo chuẩn tiếp cận đa chiều vẫn còn cao, tập trung ở vùng nông thôn, miền núi; nhất là ở 2 huyện A Lưới và Nam Đông. Kết quả giảm nghèo của tỉnh vẫn chưa thật sự vững chắc, vẫn còn xảy ra tình trạng tái nghèo, đặc biệt là ở những huyện miền núi, vùng cao, biên giới. Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn, hộ nghèo chưa thực sự gắn với nhu cầu của thị trường; cho vay tín dụng ưu đãi chưa gắn với hỗ trợ và hướng dẫn về sản xuất, khuyến nông một cách hiệu quả.…

Để có cái nhìn đầy đủ, toàn diện hơn về công tác giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh; đồng thời trực tiếp giải đáp, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp liên quan đến Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất theo Chương trình 135; hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ; chính sách đào tạo nghề và xuất khẩu lao động; chính sách hỗ trợ tín dụng, ưu đãi; chính sách hỗ trợ về y tế; chính sách hỗ trợ ưu đãi giáo dục theo Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ; chính sách BHYT đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo; chính sách hỗ trợ khuyến nông - lâm - ngư phát triển sản xuất cho hộ nghèo; chính sách hỗ trợ nhân rộng mô hình giảm nghèo; đánh giá hộ nghèo và cận nghèo theo tiêu chuẩn đa chiều... UBND tỉnh tổ chức đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh với chủ đề “Thừa Thiên Huế với công tác giảm nghèo bền vững”.

Qua buổi đối thoại, lãnh đạo tỉnh muốn gửi đến các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sự quyết tâm cao của lãnh đạo tỉnh trong việc đảm bảo an sinh xã hội, đẩy mạnh giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh; đồng thời tiếp tục kêu gọi, phát huy sự tham gia vào cuộc của các tổ chức, cá nhân; của chính hộ nghèo, địa phương có tỉ lệ hộ nghèo cao, nhằm quyết tâm phấn đấu đạt được mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh từ 8,36% (theo kết quả tổng điều tra cuối năm 2015) xuống còn dưới 4,0% vào cuối năm 2020 như Nghị Quyết số 04-NQ/TU ngày 08/11/2016 về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 của Tỉnh ủy đã đề ra.

Bằng trách nhiệm và nghĩa vụ của mình chúng tôi sẽ cố gắng giải đáp những vấn đề đặt ra một cách thỏa đáng, đáp ứng sự mong mỏi, quan tâm của quý vị.

Chúng tôi đã sẵn sàng tiếp nhận và giải đáp những kiến nghị, vướng mắc của các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân gửi về cuộc đối thoại hôm nay.

Xin trân trọng cám ơn!


 

 

Xin cảm ơn ông, bây giờ chúng ta sẽ đi vào chủ đề chính của buổi đối thoại hôm nay.

 

BẮT ĐẦU ĐỐI THOẠI
Câu hỏi của bạn Huỳnh Trọng Trinh, Tứ Hạ, TX Hương Trà: Xin chương trình cho biết chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất

 

Câu hỏi của bạn Ban biên tập, :

Xin đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh cho biết kết quả thực hiện các chính sách giảm nghèo giai đoạn vừa qua trên địa bàn tỉnh? Trong giai đoạn tới, tỉnh ta sẽ triển khai những giải pháp nào để giảm nghèo nhanh, bền vững, đạt được mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh từ 8,36% (theo kết quả tổng điều tra cuối năm 2015) xuống còn dưới 4,0% vào cuối năm 2020 như Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 08/11/2016 về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 của Tỉnh ủy đã đề ra?

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

1. Về kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo:

Thời gian qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh; sự vào cuộc của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể; các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị các cấp… công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được những thành quả quan trọng.

Bên cạnh việc triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh và các Chính sách giảm nghèo chung của Đảng và Nhà nước, UBND tỉnh đã ban hành các kế hoạch giảm nghèo nhanh, bền vững và đảm bảo an sinh xã hội tại các xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25% nhằm thúc đẩy giảm nghèo toàn diện và bền vững, hạn chế tái nghèo, đồng thời tạo cơ hội phát triển để người nghèo, hộ nghèo có điều kiện ổn định về sinh kế, đa dạng hoá thu nhập, vượt qua nghèo đói để vươn lên; đồng thời từng bước giảm khoảng cách mức sống giữa các vùng dân cư. Đặc biệt, nhiều hộ gia đình nghèo, cận nghèo cùng với sự hỗ trợ của các chính sách giảm nghèo đã nỗ lực vươn lên, phấn đấu làm ăn phát triển kinh tế, thoát nghèo bền vững.

Nhiều xã với xuất phát điểm là xã đặc biệt khó khăn nhưng đến cuối giai đoạn đã đạt tiêu chí xã nông thôn mới. Tính đến cuối năm 2016, toàn tỉnh có 24 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt tỷ lệ 23,07%; phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có 59% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; bộ mặt vùng nông thôn được đổi thay và khang trang hơn, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên. Đặc biệt, tại các xã nông thôn mới đã hình thành và duy trì các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, phù hợp với điều kiện của địa bàn, nhất là đã gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.

 

Tại buổi đối thoại trực tuyến

 

 

2. Những giải pháp để giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020:

Bên cạnh kết quả đạt được, công tác giảm nghèo những năm qua chưa thực sự bền vững thể hiện ở việc một bộ phận hộ nghèo chỉ thoát nghèo chuyển sang cận nghèo, tình trạng tái nghèo và nghèo mới phát sinh do nhiều nguyên nhân vẫn còn xảy ra hằng năm; chênh lệch tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo giữa các khu vực còn khá lớn, đời sống người nghèo nhìn chung vẫn còn khó khăn nhất là về nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt và vệ sinh, chăm sóc sức khỏe, tiếp cận thông tin..., kết cấu hạ tầng ở một số vùng, địa phương còn chưa đạt chuẩn, nhất là khu vực miền núi, vùng bãi ngang ven biển. Mặt khác, trong điều kiện áp dụng chuẩn nghèo mới tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 đã xuất hiện nhóm hộ nghèo mới do thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản.

Vì vậy, Trên tinh thần Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 08/11/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; UBND tỉnh đã xây dựng Kế hoạch giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch giảm nghèo  cho hàng năm; đã ban hành Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 25/01/2017 về phân công các sở, ban, ngành, đoàn thể, trường học giúp đỡ các xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25% ở hai huyện A Lưới và Nam Đông giai đoạn 2016 - 2020; đề ra những giải pháp mới phù hợp với thực tiễn  tình hình hộ nghèo của địa phương để đến cuối năm 2020, phấn đấu  tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh còn dưới 4% như mục tiêu Nghị quyết Tỉnh ủy đã đề ra;  trong đó cần quan tâm một số vấn đề cụ thể như sau:

- Tiếp tục đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý điều hành của chính quyền; phát huy vai trò của Mặt trận, các đoàn thể và toàn xã hội tham gia vào công tác giảm nghèo; nhất là ở các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao trên 25%.

- Đẩy mạnh tuyên truyền mục tiêu giảm nghèo sâu rộng đến các cấp, các ngành, các tầng lớp dân cư và người nghèo nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo bền vững.

- Triển khai lồng ghép hiệu quả các chương trình, dự án khác có liên quan, nhất là các dự án thành phần của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, dân tộc miền núi, giảm nghèo bền vững…

Cơ chế thực hiện:

+ Áp dụng cơ chế đặc thù rút gọn đối với một số dự án đầu tư có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước chỉ hỗ trợ đầu tư một phần kinh phí, phần còn lại do nhân dân đóng góp, có sự tham gia giám sát của nhân dân;

+ Thực hiện cơ chế hỗ trợ trọn gói về tài chính, phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở, tăng cường sự tham gia của người dân trong suốt quá trình xây dựng và thực hiện chương trình;

+ Thực hiện cơ chế hỗ trợ tạo sinh kế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo thông qua dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dựa trên quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương;

- Thành lập Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh, huyện, xã để chỉ đạo thực hiện Chương trình tại địa phương.

Thành lập Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo tỉnhĐối với cấp huyện bố trí cán bộ chuyên trách về Công tác giảm nghèo thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; đối với cấp xã, công chức Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cán bộ chuyên trách về giảm nghèo thực hiện công tác giảm nghèo; cán bộ đoàn thể ở cơ sở làm Cộng tác viên công tác giảm nghèo theo hình thức kiêm nhiệm.

Trong các giải pháp trên, vấn đề tuyên truyền, nâng cao nhận thức để hộ nghèo, xã nghèo thực sự quyết tâm phấn đấu thoát nghèo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

Câu hỏi của bạn Phạm Văn Thông, Quảng Thọ, quảng Điền:

Hiện trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động nông nghiệp còn ít, do đó rất nhiều trường hợp học nghề xong vẫn không có việc làm. Xin hỏi tỉnh có cơ chế hỗ trợ vốn để phát triển sản xuất, hành nghề đã được học không?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Người lao động nếu có nhu cầu vay vốn để tạo việc làm được hỗ trợ vay vốn tại Ngân hàng Chính sách Xã hội từ Quỹ Quốc gia về việc làm với mức vay tối đa 50 triệu đồng, lãi suất vay vốn bằng lãi suất vay đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Chính phủ quy định, cụ thể như sau:

Để được vay vốn, người lao động phải có các điều kiện sau:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Có nhu cầu vay vốn để tự tạo việc làm hoặc thu hút thêm lao động có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án;

c) Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án.

Ngoài ra, nếu người lao động có dự án khả thi thì có thể lập dự án vay vốn tại các ngân hàng thương mại theo các chính sách, chế độ hiện hành của ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.

Câu hỏi của bạn Thái Sơn, 2 Võ Liêm Sơn, TP Huế:

Nước sạch là 1 trong những tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Huyện Nam Đông hiện được chọn là huyện điểm xây dựng nông thôn mới. Thế nhưng hiện 5 xã vùng cao của huyện vẫn thiếu nước sạch nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến tiêu chí giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới. Tỉnh có giải pháp gì để các xã trên sớm có nước sạch?

Trả lời của Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn:

Để giải quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt của 5 xã vùng cao của huyện Nam Đông, từ năm 2016 Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công ty cổ phần Cấp nước Thừa Thiên Huế, UBND huyện Nam Đông đã khảo sát đánh giá thực trạng nước sinh hoạt của 5 xã trên và tham mưu đề xuất, báo cáo UBND tỉnh phương án giải quyết.

Hiện nay UBND tỉnh đã có chủ trương đầu tư xây dựng nhà máy cấp nước cho 5 xã trên. Giao cho Công ty cổ phần Cấp nước Thừa Thiên Huế làm chủ đầu tư với công suất 2.000m3/ngày/đêm. Mức vốn đầu tư khoảng 53,7 tỷ đồng; theo phương thức vốn doanh nghiệp, vốn nhà nước và vốn đối ứng của địa phương. Đến nay chủ đầu tư đang hoàn thiện thủ tục và sẽ triển khai thực hiện trong năm 2017.

Câu hỏi của bạn Trần Xuân Tiến, Vĩnh Ninh, TP Huế:

Được biết hiện nay tỉnh UBND tỉnh đã có kế hoạch phân công các cơ quan, đơn vị giúp đỡ các xã nghèo tại Nam Đông và A Lưới. Tôi thiết nghĩ đây là một chủ trương hay, thiết thực của tỉnh. Tuy nhiên để phát huy hiệu quả, tránh phô trương hình thức, xin hỏi UBND tỉnh có giải pháp, chế tài gì đối với các cơ quan, đơn vị được phân công giúp đỡ không?.

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Trước đây việc phân công giúp đỡ các xã trong công tác giảm nghèo cũng đã làm; lần này trên cơ sở rút kinh nghiệm cách làm của các lần trước. Từ thực trạng hộ nghèo trên địa bàn tỉnh, cho thấy việc tập trung công tác giảm nghèo ở 19 xã vùng dân tộc - miền núi có tỷ lệ hộ nghèo cao có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến kết quả giảm nghèo chung của tỉnh. Đây chính là căn cứ chủ yếu để UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 25/01/2017 về phân công các sở, ban, ngành, đoàn thể, trường học giúp đỡ các xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25% ở hai huyện A Lưới và Nam Đông giai đoạn 2016 - 2020 với yêu cầu phải đổi mới cách nghĩ, cách làm cho thiết thực, hiệu quả nhằm  mục tiêu huy động mọi nguồn lực để thực hiện giảm tỷ lệ hộ nghèo nhanh và bền vững tại 19 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25%, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh còn dưới 4% vào cuối năm 2020 theo tinh thần Nghị Quyết số 04-NQ/TU ngày 08/11/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.

Theo kế hoạch trợ giúp, UBND tỉnh đã giao trách nhiệm cho 57 cơ quan, đơn vị, trường học trên địa bàn tỉnh thực hiện các hoạt động trợ giúp cho 19 xã, trong đó, 03 đơn vị giúp đỡ một xã, và có 01 đơn vị làm cơ quan đầu mối chính có trách nhiệm nối kết với 02 đơn vị còn lại để tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ. Các cơ quan được phân công, qua triển khai thời gian đầu đã có những kết quả đạt được rất phấn khởi:

1. Đối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị, trường học:

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về giảm nghèo bền vững, nâng cao trách nhiệm xã hội đối với hộ nghèo, người nghèo; Mỗi hộ nghèo, người nghèo phải tích cực học tập, tìm việc làm, nỗ lực phấn đấu để thoát nghèo, vươn lên làm giàu.

- Tiếp cận hộ nghèo, khảo sát, đánh giá đúng thực trạng và nguyên nhân nghèo của gia đình để tuyên truyền, vận động nhằm không ngừng nâng cao nhận thức, ý thức của các hộ gia đình trong việc tự vươn lên thoát nghèo;

- Triển khai các hoạt động giúp đỡ, tập trung ở việc hỗ trợ cho đào tạo nghề, việc làm, phát triển sản xuất, hỗ trợ sinh kế, nâng cao thu nhập, cải thiện việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản

2. Đối với cấp hai huyện A Lưới và Nam Đông và 19 xã được trợ giúp

- Chủ động xây dựng kế hoạch giảm nghèo bền vững của địa phương; nâng cao nhận thức của mỗi cán bộ, công chức trong đơn vị về công tác giảm nghèo; huy động mọi nguồn lực trên địa bàn (bao gồm cả nguồn lực xã hội hóa) cho chương trình giảm nghèo bền vững của địa phương;

- Có trách nhiệm hỗ trợ, phối hợp, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các sở, ban, ngành, đoàn thể, trường học... hoàn thành nhiệm vụ giúp đỡ, hỗ trợ hộ nghèo thoát nghèo.

3. Đối với các gia đình thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được giúp đỡ

- Báo cáo đúng thực trạng đói nghèo của gia đình và nhu cầu cần giúp đỡ với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhận giúp đỡ;

- Có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, trường học nhận giúp đỡ trong việc lập kế hoạch; tổ chức thực hiện kế hoạch theo lộ trình đã xác định bằng các phương thức, cách thức cụ thể;

- Có tinh thần tự giác, cần cù, chịu khó và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, phát triển kinh tế gia đình; thực hành tiết kiệm trong chi tiêu hàng ngày để có tích lũy cho gia đình.

4. Đối với Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia về lĩnh vực giảm nghèo (Sở Lao động-Thương binh và Xã hội).

- Tham mưu UBND tỉnh kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các hoạt động trợ giúp của các cơ quan, đơn vị hàng năm và giai đoạn; Kịp thời sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.

- Tham mưu UBND tỉnh ban hành bộ tiêu chí, thang điểm để đánh giá kế hoạch trợ giúp của các cơ quan, đơn vị, trường học, từ đó làm căn cứ để khen thưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt hoặc phê bình các cơ quan, đơn vị thực hiện phô trương, hình thức, không hiệu quả.

Với tình cảm và trách nhiệm đối với công tác giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc ở 2 huyện A Lưới, Nam Đông trong quá trình xây dựng và phát triển, tin tưởng chắc chắn rằng sẽ không có cơ quan, đơn vị nào không hoàn thành nhiệm vụ theo Kế hoạch của UBND tỉnh giao.

Xin cám ơn bạn đã quan tâm vấn đề này. 

Câu hỏi của bạn Lê Minh Hương, TP Huế:

Xin chương trình cho biết khái niệm nghèo đa chiều, các tiêu chí xác định hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều là gì?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Ở Việt Nam, qua nhiều thập niên, cách đo lường và đánh giá nghèo chủ yếu thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền. Nếu người có thu nhập từ mức chuẩn nghèo trở xuống thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Đây chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy định được áp dụng từ năm 2015 trở về trước.

Kinh nghiệm cho thấy, sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo đói là không đầy đủ. Về bản chất, đói nghèo không chỉ đồng hành với thu nhập thấp mà còn là sự thiếu hụt các nhu cầu tối thiểu không thể đáp ứng bằng tiền. Thực tế có nhiều trường hợp không nghèo về thu nhập nhưng lại khó tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản như: y tế, giáo dục, thông tin, vệ sinh môi trường...v.v...

Ngày 15/9/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1614/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020”. Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam được xây dựng theo hướng: sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

Theo đó, tiêu chí đo lường nghèo được xây dựng dựa trên cơ sở:

(1) Các tiêu chí về thu nhập, bao gồm: chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn nghèo về thu nhập, chuẩn mức sống trung bình về thu nhập.

(2) Mức độ thiếu hụt trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm: tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin.

Tóm lại theo phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều hiện nay Việt Nam đang áp dụng, có thể hiểu như sau:

Hộ nghèo được phân thành 2 nhóm:

- Nhóm 1: Hộ nghèo theo thu nhập (mức thu nhập bình quân đầu người của hộ nằm trong giới hạn mức thu nhập của hộ nghèo theo quy định).

- Nhóm 2: Hộ nghèo đa chiều (còn gọi là hộ nghèo do thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản). Mức thu nhập nằm trong giới hạn mức thu nhập của hộ cận nghèo theo quy định, nhưng có thiếu hụt từ 3 tiêu chí các chiều tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản trở lên).

Câu hỏi của bạn Nguyễn Khánh Linh, Phú Mậu, Phú Vang:

Mục tiêu của tỉnh đề ra là đến năm 2020 toàn tỉnh có 59% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Vậy thời gian tới tỉnh sẽ chú trọng các giải pháp gì để hoàn thành mục tiêu này?

Trả lời của Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn:

Trong thời gian tới tỉnh tập trung chỉ đạo:

1. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Kêu gọi các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư tham gia Chương trình.

2. Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực xây dựng Chương trình nông thôn mới như: Vốn của Doanh nghiệp, Hợp tác xã, vốn tín dụng, các nguồn huy động hợp pháp khác và nội lực của người dân, nhằm phát huy người dân là chủ thể của Chương trình.

3Ưu tiên nguồn lực hỗ trợ người dân phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, nâng cao đời sống vật chất - tinh thần cho người dân, nht là các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.

4Tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông thôn, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sản xuất theo hướng công nghệ cao thu hút lao động, tạo việc làm cho người dân.

5Cũng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo và cơ quan tham mưu giúp việc các cấp bo đảm tính chuyên nghiệp, đồng bộ và thống nhất theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hướng dẫn các địa phương thực hiện, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

6Hoàn thiện ban hành cơ chế chính sách, hướng dẫn tổ chức triển khai Chương trình theo quy định của Trung ương và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ở các cấp.

Câu hỏi của bạn Trần Văn Minh, điện thoại: 0979734094:

Hiện tại lao động nông thôn học nghề xong thì tại các địa phương không có nhiều doanh nghiệp nhận vào làm việc, nhiều người học nghề xong vẫn không có việc làm. Điều này dẫn đến tình trạng tại các vùng nông thôn người dân, đặc biệt là thanh niên rủ nhau rời bỏ quê hương đi vào các tỉnh phía Nam để kiếm việc làm. Lãnh đạo tỉnh có giải pháp gì để giữ chân người lao động, giúp người lao động tìm được việc làm phù hợp, đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc sống.

 

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Để tạo việc làm cho người lao động, giúp người lao động tìm được việc làm phù hợp, đảm bảo thu nhập, ổn định cuộc sống hiện nay UBND tỉnh đã xây dựng chương trình việc làm giai đoạn 2017-2020 nhằm mục tiêu:

Huy động tổng hợp các nguồn lực và sự tham gia của các thành phần kinh tế để giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng lao động, chất lượng việc làm, phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp và thiếu việc làm, phát huy thế mạnh nguồn lực lao động của tỉnh nhà thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

Phấn đấu từ nay đến năm 2020 giải quyết việc làm cho 64.000 lao động (bình quân 16.000 lao động/năm).

Để thực hiện được các mục tiêu trên sẽ tập trung vào 7 nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:

1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế, thu hút đầu tư để tạo việc làm.

2. Phát triển nhanh, mạnh mạng lưới doanh nghiệp, doanh nhân và  thực hiện tốt chính sách tín dụng việc làm để tạo việc làm mới.

3. Hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng và đưa lao động đi làm việc ở các trung tâm kinh tế trong cả nước.

4. Hỗ trợ phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh công tác dự báo và thông tin thị trường lao động.

5. Đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng gắn với giải quyết việc làm.

6. Truyền thông, nâng cao năng lực thực hiện chương trình việc làm.

7. Tăng cường công tác quản lý thực hiện chương trình việc làm.

Nội dung cụ thể sẽ được công khai trên cổng thông tin điện tử của tỉnh trong thời gian tới.

 

Câu hỏi của bạn Phạm Xuân Chiến, xuanchienpham09@gmail.com:

Hiện nay, nhiều hộ nghèo vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước do đó việc khơi dậy ý thức vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo là việc làm cần thiết. Xin hỏi các cơ quan chức năng có giải pháp gì để khơi dậy ý thức vươn lên thoát nghèo của người nghèo?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Hiện nay, hộ nghèo, người nghèo đang được hưởng thụ nhiều chính sách hỗ trợ, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ trực tiếp như: cấp thẻ Bảo hiểm Y tế, chính sách hỗ trợ giáo dục, chính sách hỗ trợ về nhà ở, hỗ trợ về tiền điện... điều này, dẫn đến có một số ít hộ nghèo, người nghèo vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự trợ giúp của Nhà nước, không chịu khó, chủ động vươn lên để thoát nghèo.

Để khơi dậy ý thức vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo là việc làm cần thiết. Giai đoạn 2016 - 2020, Chương trình giảm nghèo áp dụng theo phương pháp tiếp cận đa chiều, việc xác định hộ nghèo ngoài tiêu chí ước tính thu nhập của hộ còn đánh giá về các nhu cầu xã hội cơ bản mà các hộ nghèo thiếu hụt để có các chính sách hỗ trợ phù hợp đối với các nhóm đối tượng này.

Chính sách giảm nghèo trong thời gian tới sẽ giảm dần đến mức thấp nhất các chính sách hỗ trợ trực tiếp “cho không”, đồng thời tập trung thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất có điều kiện, dạy nghề, tạo việc làm theo nhu cầu của xã hội, khuyến khích người nghèo tự chủ vươn lên thoát nghèo để hạn chế tư tưởng, ỷ lại trông chờ vào sự trợ giúp của Nhà nước thông qua các hoạt động truyền thông, đối thoại chính sách trực tiếp với người dân.

Câu hỏi của bạn Lê Phương Hoàng Vũ, Phú Lộc, Thừa Thiên Huế:

Theo tôi được biết thì tỷ lệ hộ nghèo tập trung ở khu vực nông thôn nhiều hơn khu vực thành thị. Bên cạnh đó, hiện nay ở khu vực nông thôn đang ra sức thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới rất quyết liệt. Vậy xin hỏi việc gắn kết 2 công tác: giảm nghèo bền vững với công tác xây dựng nông thôn mới được tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện như thế nào?

Trả lời của Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn:

Triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới gắn chặt với Chương trình giảm nghèo bền vững, Tỉnh đang tổ chức thực hiện:

- Tập trung tuyên truyền, phổ biến các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước. Đặc biệt là chương trình, chính sách giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới tới các hộ nghèo thuộc đối tượng giúp đỡ; vận động cho các hộ tham gia vào các hoạt động chung của các tổ chức đoàn thể nơi cư trú.

- Giúp đỡ người nghèo xóa nhà tạm, nhà dột nát, xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết.

- Giúp đỡ người nghèo về sinh kế, phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo tiến tới giảm nghèo bền vững.

- Tư vấn hỗ trợ phương thức sản xuất, cây con giống, kỹ thuật sản xuất, hỗ trợ cho người dân tiếp cận vay vốn; tham gia các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm.

- Thực hiện các chính sách an sinh xã hội, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường…

Vì vậy tỉnh đang tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ 2 chương trình này ở khu vực nông thôn, giảm tỷ lệ hộ nghèo, góp phần thúc đẩy tiến trình xây dựng nông thôn mới sớm đạt chuẩn theo các tiêu chí quy định.

 

Chi Cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn

 

Câu hỏi của bạn Bùi Minh Cường, TP Huế:

Để giảm nghèo thì việc huy động các nguồn lực xã hội giúp đỡ người nghèo là rất cần thiết. Vậy cơ quan chức năng đã có biện pháp gì để tăng cường huy động các nguồn lực cho công tác này?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Để thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo, ngoài nguồn vốn của Nhà nước thì việc huy động các nguồn lực xã hội giúp đỡ người nghèo là rất cần thiết. UBND tỉnh đã đề ra nhiều giải pháp để tăng cường huy động vốn từ các nguồn hợp pháp khác như:

- Lồng ghép nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững với Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới và các chương trình mục tiêu khác nhằm phát huy hiệu quả cao nhất để giảm nghèo bền vững và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân.

- Huy động nguồn lực thông qua các dự án tài trợ thuộc các tổ chức phi chính phủ, vốn viện trợ ODA để thực hiện các dự án giảm nghèo và an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Huy động sự tham gia đóng góp của doanh nghiệp; tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh thông qua các cuộc vận động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tháng cao điểm vì người nghèo, quỹ “Vì người nghèo”.

- Phát huy nội lực của chính hộ nghèo, người nghèo trong việc thực hiện chương trình giảm nghèo.

Câu hỏi của bạn Lê Viết Lượng, sinh viên:

Cháu được biết Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho thanh niên lập nghiệp, chương trình cho cháu hỏi đối tượng nào được hỗ trợ và nội dung hỗ trợ là gì? Cháu cám ơn chương trình.

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

1. Về đối tượng được hỗ trợ: Đối tượng là thanh niên Việt Nam đang sinh sống, học tập và công tác trong và ngoài nước (Nhất là các đối tượng thuộc diện chính sách như: Bộ đội xuất ngũ, dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình có công với cách mạng, gia đình thương binh liệt sỹ…).

2. Về nội dung hỗ trợ: Các nội dung hỗ trợ cho thanh niên lập nghiệp bao gồm: Chính sách đào tạo nghề, chính sách về giới thiệu việc làm và chính sách hỗ trợ vay vốn lập nghiệp…

- Chính sách đào tạo nghề: Đối với các thanh niên có nhu cầu học nghề lập nghiệp sẽ đăng ký tại các trung tâm dịch vụ việc làm của tỉnh, trung tâm dịch vụ việc làm thanh niên và các trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh, thanh niên đăng ký sẽ được đào tạo nghề miễn phí hoặc giảm học phí tùy từng đối tượng và ngành nghề đăng ký.

- Chính sách giới thiệu việc làm: Các Trung tâm dịch vụ việc làm thanh niên, Trung tâm dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh và các Trung tâm dạy nghề của các Hội Nông dân, Hội Phụ nữ sẽ giới thiệu việc làm cho thanh niên đến với các đơn vị sử dụng lao động thông qua các sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm, ngày hội việc làm… Bên cạnh đó, các Trung tâm còn là nơi hướng dẫn, kết nối các doanh nghiệp ngoài nước để thực hiện xuất khẩu lao động.

- Chính sách vay vốn: Thanh niên có nhu cầu vay vốn xây dựng các mô hình phát triển kinh tế, giải quyết việc làm... sẽ được tham gia vay vốn thông qua các chương trình tín dụng tại địa phương (Qua các tổ tiết kiệm và vay vốn của các hội, đoàn thể) hoặc thông qua Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm kênh Trung ương Đoàn (Có hồ sơ dự án kèm theo) và phải thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng chính sách xã hội.

Bên cạnh những chính sách trên, Thanh niên lập nghiệp được tư vấn hỗ trợ lập nghiệp thông qua các Trung tâm hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, các chương trình đào tạo khởi sự doanh nghiệp lập nghiệp và một số hoạt động hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, lập nghiệp khác của tổ chức Đoàn, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam như: Quỹ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, Trung tâm hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp sáng tạo…

 

 

Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đính Khắc Đính

Câu hỏi của bạn Nguyễn Hữu Thành, Xã Hương Phong, TX Hương Trà:

Xin được hỏi quy định của UBND tỉnh về mức chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh (quy định tại văn bản nào, mức chi là bao nhiêu)?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

1. Văn bản quy định

- Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.

- Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định mức chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Quyết định số 63/QĐ-UBND ngày 18/01/2015 về việc ban hành Quy định mức chi phí đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

2. Mức chi hỗ trợ cụ thể

 2.1. Theo quy định, khi đào tạo nghề cho lao động nông thôn, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được hỗ trợ chi phí đào tạo từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng/1 học viên/1 tháng và người khuyết tật, mức hỗ trợ từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Mức hỗ trợ tùy thuộc vào ngành nghề, địa điểm, hình thức và thời gian đào tạo.

2.2. Ngoài việc được tham gia học nghề miễn phí, các nhóm đối tượng lao động nông thôn hoặc thành thị nếu thuộc một trong những trường hợp sau, khi tham gia học nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng sẽ còn được hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, đó là: Người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; người khuyết tật; người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo; hộ cận nghèo; người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh; lao động nữ bị mất việc làm.

Mức hỗ trợ cụ thể cho người học thuộc các đối tượng trên như sau:

1. Tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày thực học.

2. Tiền đi lại 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.

3. Đối với người khuyết tật và người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: Mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên.

Câu hỏi của bạn có địa chỉ email nguyentuan20_78@gmail.com, :

Đối tượng nào được hỗ trợ phát triển sản xuất theo Chương trình 135? Nội dung hỗ trợ, mức hỗ trợ như thế nào?

Trả lời của Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn:

- Đối tượng được hưởng hỗ trợ theo chương trình 135 là những hộ nghèo và cận nghèo thuộc các xã và thôn, bản của chương trình 135 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017.

- Nội dung hỗ trợ như: giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn gia súc gia cầm; vật tư, phân bón các loại…

- Định mức hỗ trợ không quá 12 triệu đồng/mô hình/hộ và không quá 80% đối với các loại giống, cây con. Và 12 triệu đồng/mô hình/hộ và không quá 70% đối với các loại vật tư phân bón các loại.

Đối với hộ khác tham gia trong nhóm hộ nghèo, cận nghèo để làm điểm sáng, với mức hỗ trợ giống tối đa 50%, vật tư tối đa 30% và không quá 7 triệu đồng/hộ/mô hình.

Câu hỏi của bạn Lê Thanh An, email lethanhan06@gmail.com:

Giải pháp nào để triển khai có hiệu quả chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn của tỉnh?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền các nội dung của Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến với người dân, quan tâm đến những xã vùng sâu, vùng xa, miền núi; tiếp tục đẩy mạnh công tác tư vấn học nghề, chọn nghề và tổ chức dạy học theo phương châm xuất phát từ nhu cầu học nghề, việc làm và điều kiện của người học; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương và nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp.

- Tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành thực sự quan tâm và tham gia vào các hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tuỳ theo vai trò, vị trí và nhiệm vụ được phân công.

- Xây dựng hệ thống các trường, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện đại, chuẩn hoá. Tập trung đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn đáp ứng yêu cầu lao động của các cơ sở công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ, xuất khẩu lao động và chuyển đổi nghề nghiệp; dạy nghề cho bộ phận nông dân trực tiếp sản xuất nông nghiệp để thực hành sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện đại.

- Lồng ghép các Chương trình Mục tiêu Quốc gia, đặc biệt là Chương trình Nông thôn mới, các chương trình, đề án, dự án… đặc biệt là nguồn lực xã hội hoá phục vụ công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.

- Phát triển các ngành nghề truyền thống, nâng cao vai trò các nghệ nhân tham gia đào tạo nghề truyền thống ở địa phương để tạo việc làm cho người lao động nông thôn sau khi đào tạo nghề.

- Tiếp tục đổi mới chương trình, nội dung dạy nghề phù hợp, linh hoạt, chủ yếu tập trung dạy thực hành và thực hiện tại nơi sản xuất, có thời gian đào tạo phù hợp với nghề đào tạo, từng vùng, từng địa phương và phù hợp với điều kiện của người học nghề.

- Tích cực hỗ trợ và tạo điều kiện cho người học sau khi học nghề (vốn, phương tiện sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu việc làm…).

- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở các cấp; đổi mới cơ chế tài chính; chú trọng hình thức đào tạo nghề theo dự án, đơn đặt hàng; cải cách thủ tục hành chính trong quản lý hoạt động dạy nghề cho Lao động nông thôn.

Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn

Câu hỏi của bạn Nguyễn Uyên Nhi, uyennhinguyen.75@gmail.com:

Đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số hai huyện niềm núi Nam Đông và A Lưới còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao, lãnh đạo tỉnh có những giải pháp nào triển khai thực hiện tốt công tác dân tộc và chính sách dân tộc nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, ổn định cuộc sống cho đồng bào các dân tộc.

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Từ năm 1999 đến nay, cuộc sống đồng bào các dân tộc thiểu số tỉnh Thừa Thiên Huế có nhiều chuyển biến tích cực, trong các lĩnh vực về kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng nhờ nhiều chương trình, chính sách, dự án, sự phối kết hợp công tác của các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị các cấp và sự nỗ lực vươn lên của chính bà con đồng bào. Hệ thống cơ sở hạ tầng nhiều nơi kiên cố khang trang, điện đường, trường học, trạm xá, nước sinh hoạt, nhà văn hóa, thủy lợi đủ điều kiện để nhân dân sản xuất và sinh hoạt. Tỷ lệ hộ nghèo vùng dân tộc thiểu số giảm mạnh từ trên 60% năm 1999 xuống còn 21,7% năm 2016.

Tuy nhiên, do đặc điểm địa hình, thời tiết, khí hậu diễn biến phức tạp; điều kiện giao thông chưa thuận lợi, nhất là ở huyện A Lưới; mặt bằng dân trí còn thấp và chưa đồng đều; ý chí tự lực tự cường xây dựng cuộc sống mới của một số hộ đồng bào chưa cao; sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị các cấp chưa thật sự đồng bộ và mạnh mẽ nên cuộc sống của một bộ phận đồng bào huyện A Lưới và Nam Đông vẫn còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo trên 25% có 19 xã chiếm 55,9% (19/34) xã dân tộc thiểu số toàn tỉnh.

Nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, ổn định cuộc sống cho đồng bào các dân tộc, bên cạnh thực hiện tốt các giải pháp chung cho vấn đề giảm nghèo bền vữngđối với vùng đồng bào các dân tộc quan tâm thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:

1. Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc miền núi; đổi mới hình thức tuyên truyền theo hướng trực quan sinh động, như: giới thiệu, phân tích mô hình kinh tế hộ một cách cụ thể để xây dựng và nhân ra diện rộng; chỉ ra được đặc điểm (ưu việt và hạn chế) của các mô hình khi áp dụng tại địa bàn vùng dân tộc và miền núitổ chức các hội nghị đầu bờ kết hợp trình diễn mô hình để đồng bào tận mắt thấy, tai nghe và được thực hành, cầm tay chỉ việc

2. Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 25/01/2017 của UBND tỉnh về phân công các sở, ban, ngành, đoàn thể, trường học giúp đỡ các xã nghèo trên 25% ở hai huyện A Lưới, Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế. Toàn tỉnh có 19 xã có tỷ lệ nghèo trên 25% và đều là xã đồng bào các dân tộc thiểu số. Kế thừa phương pháp giúp đỡ của giai đoạn trước, giai đoạn này, quy mô rộng lớn và toàn diện, Ban Chỉ đạo được thành lập từ cấp tỉnh đến cấp xã; Mỗi cấp huy động toàn thể cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh, phân công từ hai đơn vị trở lên đỡ đầu một xã (gọi là nhóm đỡ đầu); Mỗi nhóm xây dựng kế hoạch đỡ đầu cụ thể trên cơ sở điều tra - khảo sát để xác định nhu cầu thiết thực; tùy tình hình nghèo khó từng xã, phấn đấu mỗi năm có từ 10 - 25 hộ/xã được thoát nghèo. Một yêu cầu cấp thiết là tăng cường sự phối kết hợp đồng bộ giữa các đơn vị đỡ đầu với nhau và với địa phương, cơ sở được hỗ trợ, đảm bảo vào cuộc đồng bộ, hiệu quả. UBND tỉnh giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm cơ quan thường trực, thường xuyên giám sát, kiểm tra, đánh giá, sơ tổng kết rút kinh nghiệm để triển khai kế hoạch của UBND tỉnh ngày càng tốt hơn.

3. Triển khai lồng ghép đồng bộ các chương trình, chính sách, dự án vào vùng đồng bào các dân tộc thiểu số. Đặc biệt có sự gắn kết chặt chẽ nguồn lực của 02 Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới và giảm nghèo bền vững. Kịp thời hình thành Đề án thực hiện chính sách đặc thù cho đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020. Xây dựng cơ chế quản lý thống nhất và dễ giám sát, đánh giá chất lượng.

4. Tiếp tục áp dụng Quy chế dân chủ và phát huy vai trò cộng đồng dân cư (thôn, bản) trong bình chọn, rà soát, đánh giá hộ nghèo, cận nghèo là đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi; UBND tỉnh giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Dân tộc rà soát kỹ, đánh giá sâu hộ nghèo, cận nghèo theo tiêu chí đa chiều trên cơ sở danh sách đã xác nhận của chính quyền các địa phương, cơ sở; Đồng thời, lấy ý kiến của cộng đồng dân cư về kết quả rà soát, đánh giá trước khi trình phê duyệt.

5. UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2160/QĐ-UBND ngày 21/10/2015 về phê duyệt các nhiệm vụ nghiên cứu - thử nghiệm khoa học và công nghệ của tỉnh năm 2016, trong đó giao cho Ban Dân tộc chủ trì nghiên cứu đề tài khoa học “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp thay đổi tập quán tiêu dùng của đồng bào các dân tộc thiểu số tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm thoát nghèo bền vững” với thời gian 18 tháng. Ban Dân tộc và Sở KHCN đã ký Hợp đồng Nghiên cứu Khoa học và Phát triển công nghệ số 417/HĐ-SKHCN ngày 30 tháng 03 năm 2017; Đồng thời, Ban Dân tộc đã ban hành Kế hoạch số 17/KH-BDT ngày 07/4/2017 về triển khai thực hiện; Phương án điều tra số 01/PA-BDT ngày 17/4/2017.

Với sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo tỉnh cùng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, địa phương và sự chung tay của toàn xã hội, sự quyết tâm nỗ lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo, của 2 huyện A Lưới, Nam Đông, trong thời gian đến sẽ có những chuyển biến tích cực góp phần ổn định cuộc sống, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số hai huyện niềm núi Nam Đông và A Lưới. Xin cám ơn sự quan tâm của bạn.

Câu hỏi của bạn Huỳnh Hoàng Sơn, Thủy Châu, hương Thủy: Đối tượng nào được vay vốn chính sách hỗ trợ việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm theo Nghị định 61/2015/NĐ-CP của Chính phủ? Mức cho vay và lãi suất cho vay? Thời hạn cho vay như thế nào?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

* Về đối tượng được vay vốn

Theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 Chính phủ, quy định đối tượng vay vốn gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh (gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh) và Người lao động.

* Về mức cho vay và lãi suất cho vay

Hiện nay, mức cho vay tối đa đối với người lao động được tạo việc làm là 50 triệu đồng. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh mức vay tối đa là 01 tỷ đồng/01 dự án nhưng vay trên 50 triệu đồng phải có tài sản bảo đảm và không quá 50 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm.

Lãi suất cho vay thông thường bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định, hiện nay là 6,6%/năm.

Đối với Cơ sở sản xuất, kinh doanh nếu sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật (hoặc) người dân tộc thiểu số (hoặc) người khuyết tật và người dân tộc thiểu số; Người lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và người khuyết tật vay vốn được hưởng lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định (hiện nay là 3,3%/năm).

* Thời hạn cho vay

Hiện nay thời hạn vay vốn được quy định là không quá 60 tháng (5 năm). Nhưng thời hạn cụ thể do NHCSXH và đối tượng vay vốn thỏa thuận căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ SXKD và khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn. Cụ thể được ghi trong Hợp đồng tín dụng.

Câu hỏi của bạn Đình Khánh, Thuận Thành, Huế:

Hiện nay môi trường đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn chưa thuận lợi rủi ro cao, lợi nhuận thấp… nên khó có thể thu hút được các nhà đầu tư. Tại tỉnh có chính sách gì để khuyến khích doanh nghiệp tham gia đầu tư vào lĩnh vực này không?

Trả lời của Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn:

Đúng là doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chịu nhiều rủi ro, lợi nhuận thấp, nên các doanh nghiệp chưa mặn mà, vì thế UBND tỉnh đã có chủ trương lấy năm 2017 là năm doanh nghiệp.

Và UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 196/KH-UBND ngày 23/12/2016 thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Đồng thời UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 23/05/2016 về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể: Hỗ trợ đầu tư công trình trong hàng rào như: dự án đầu tư sản xuát nông nghiệp công nghệ cao có quy mô 500m2 trở lên; dự án sản xuất giống lợn ngoại; dự án sản xuất giống thủy sản an toàn... mỗi dự án hỗ trợ không quá 1 tỷ đồng/cơ sở.

Ngoài các chính sách hỗ trợ theo Quyết định 32/2016/QĐ-UBND thì các đối tượng sản xuất còn được hưởng các chính sách hỗ trợ khác theo quy định của luật pháp hiện hành.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Ninh, Vinh Hưng, Phú Lộc:

Bố tôi được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng Nhì, mẹ tôi được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng Ba. Hiện Bố, mẹ tôi đang ở trong căn nhà cấp 4 (xuống cấp nghiêm trọng). Cho tôi hỏi, bố mẹ tôi có thuộc diện được hỗ trợ để sửa chữa nhà ở theo Quyết định số 22 của Thủ tướng Chính phủ không? Trình tự, thủ tục để được hỗ trợ, cơ quan nào hướng dẫn trực tiếp? Xin cảm ơn!

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Người có công giúp đỡ cách mạng được tặng thưởng Huân, Huy Chương kháng chiến nếu đang ở nhà tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng (kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây) với mức độ như sau: phải phá dỡ để xây mới nhà ở hoặc phải sữa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở thì thuộc diện được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.

Về phương thức thực hiện:

- UBND cấp xã đối chiếu, lập danh sách các hộ được hỗ trợ báo cáo UBND cấp huyện.

- UBND cấp huyện tổng hợp, kiểm tra và phê duyệt danh sách số hộ thuộc diện được hỗ trợ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm cơ sở lập và phê duyệt kế hoạch hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Hồng Yến, email hongyennguyen0205@gmail.com:

Tôi nghe nói, nhà nước có chính sách hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo. Xin hỏi đối tượng được hỗ trợ nhà ở phải đảm bảo các điều kiện gì và thủ tục như thế nào?

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015, về điều kiện và thủ tục triển khai các chính sách này cụ thể như sau:

1. Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg phải đảm bảo có đủ các điều kiện sau:

a) Là hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015), đang sinh sống và có hộ khẩu thường trú tại địa phương, có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý tại thời điểm Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành và là hộ độc lập có thời gian kể từ khi lập hộ mới đến khi Quyết định này có hiệu lực thi hành tối thiểu 05 năm.

b) Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở.

c) Hộ chưa được hỗ trợ nhà  từ các chương trình, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội khác; trường hợp đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác nhưng đã bị sập đổ hoặc hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ do thiên tai gây ra do bão, lũ, lụt, động đất, sạt lở đất, hỏa hoạn chưa có nguồn vốn để sửa chữa, xây dựng lại. Đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác có thời gian từ 08 năm trở lên tính đến thời điểm Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành nhưng nay nhà ở đã hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sụp đổ.

2. Trình tự thủ tục:

a) Trưởng thôn tổ chức họp để phổ biến nội dung chính sách hỗ trợ nhà ở đối với các hộ nghèo đến các hộ dân; tổ chức bình xét, đề xuất danh sách các hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở trên cơ sở danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt và quản lý theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo cuối năm 2014 (theo Quyết định số09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015). Cuộc họp phải có đại diện tối thiểu của 50% số hộ gia đình trong thôn và có sự tham gia của đại diện chính quyền cấp xã, đại diện Mặt trận Tổ quốc cấp xã.

b) Việc bình xét theo nguyên tắc dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch. Hộ được đưa vào danh sách đề nghị hỗ trợ phải được trên 50% số người tham dự cuộc họp đồng ý (theo hình thức biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín). Các thôn hướng dẫn các hộ dân có tên trong danh sách thuộc đối tượng của chính sách làm đơn đăng ký vay vốn hỗ trợ và cam kết xây dựng nhà ở.

c) Danh sách các hộ gia đình nghèo đề nghị được hỗ trợ xây dựng nhà ở của thôn được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên được quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg và được công khai tại thôn. Đối với những hộ có từ 02 ưu tiên trở lên thì chọn ưu tiên cao hơn. Đối với các hộ gia đình có cùng mức độ ưu tiên, việc hỗ trợ được thực hiện trước theo thứ tự sau:

- Hộ gia đình có nhà ở hư hỏng, dột nát (làm bằng các vật liệu rẻ tiền, chất lượng thấp) có nguy cơ sập đổ, không đảm bảo an toàn;

- Hộ gia đình chưa có nhà ở (là hộ gia đình chưa có nhà ở riêng, hiện đang ở cùng bố mẹ, ở nhờ nhà của người khác, thuê nhà ở - trừ trường hợp được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);

- Hộ gia đình có đông nhân khẩu.

d) Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, rà soát tổng hợp và gửi về Ủy ban nhân dân huyện danh sách số lượng hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ xây dựng nhà ở, trong đó thể hiện rõ danh sách những hộ có nhu cầu vay vốn và những hộ không có nhu cầu vay vốn. Trường hợp những hộ thuộc đối tượng của chính sách nhưng không có nhu cầu vay vốn, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách để các hộ ký xác nhận đã được phổ biến nhưng không tham gia chính sách.

đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp và phê duyệt danh sách báo cáo y ban nhân dân cấp tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có các trường hợp phải điều chỉnh danh sách thì phải phê duyệt lại và báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

e) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh và gửi Đề án về Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Đề án cho Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh để làm cơ sở cho vay.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Văn Anh, Phú Xuân, Phú Vang, TT Huế:

Xin cho biết hộ nghèo, hộ cận nghèo hiện nay được xác định dựa trên tiêu chí nào?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Việc xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo hiện nay được thực hiện theo các tiêu chí quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.

Theo đó, việc xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo dựa vào 02 tiêu chí là thu nhập bình quân và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.

1. Đối với tiêu chí thu nhập bình quân:

a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

2. Đối với tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản:

Dựa vào 05 dịch vụ xã hội cơ bản: y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin.

Tương ứng với mỗi dịch vụ xã hội cơ bản có 02 chỉ số để xác định:

- Y tế: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế;

- Giáo dục: Trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em;

- Nhà ở: chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người;

- Nước sạch và vệ sinh: nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh;

- Thông tin: sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

Căn cứ 02 tiêu chí trên:

- Một hộ được xác định là hộ nghèo khi có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo theo quy định trở xuống (được gọi là hộ nghèo thu nhập) hoặc có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng nằm trong chuẩn cận nghèo nhưng thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường trở lên (được gọi là hộ nghèo do thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản hay hộ nghèo đa chiều).

- Một hộ được xác định là hộ cận nghèo khi có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng nằm trong chuẩn cận nghèo và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường trở xuống.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Thành Nam, quảng Thọ, quảng điền:

Cháu xin hỏi những đối tượng nào được hưởng trợ cấp ưu đãi trong giáo dục, đào tạo? phải làm các thủ tục gì để được hưởng trợ cấp ưu đãi trong giáo dục, đào tạo

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Về đối tượng được hưởng trợ cấp ưu đãi trong giáo dục, đào tạo: Ngày 28/09/2015, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 36/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ, bao gồm: Con của người có công với cách mạng, đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, trường năng khiếu, trường lớp dành cho người tàn tật; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có khóa học từ 01 năm trở lên hoặc cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Theo đó, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm quản lý, tổ chức chi trả trợ cấp cho học sinh, sinh viên thuộc diện ưu đãi vào đầu năm hoặc đầu khóa học (tháng 10, tháng 11 hoặc tháng 11, tháng 12) đối với trợ cấp ưu đãi hàng năm; với trợ cấp ưu đãi hàng tháng, sẽ chi trả 02 lần trong năm, trong đó, lần 1 chi trả vào tháng 10, tháng 11 nếu đối tượng là học sinh, tháng 11, tháng 12 nếu đối tượng là sinh viên, lần 2 chi trả vào tháng 3, tháng 4. Trường hợp học sinh, sinh viên chưa nhận trợ cấp ưu đãi hàng tháng/năm thì được truy lĩnh.

Riêng đối với học sinh, sinh viên đang hưởng lương hoặc sinh hoạt phí khi đi học; đã hưởng chế độ ưu đãi tại 01 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học và người có công bị đình chỉ chế độ ưu đãi người có công với cách mạng không được áp dụng chế độ ưu đãi nêu trên.

Để được hưởng chế độ ưu đãi trong giáo dục phải làm hồ sơ như sau:

- Tờ khai đề nghị giải quyết chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo;

- Giấy xác nhận của cơ sở giáo dục phổ thông hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học;

- Quyết định thực hiện chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo;

 

Tại buổi đối thoại trực tuyến

 

Câu hỏi của bạn Lê Quang, Xuân phú, Huế: Tỉnh ta có chủ trương gì về công tác xuất khẩu lao động không nhằm khuyến khích người nhân dân đi xuất khẩu lao động (giải quyết được vấn đề thất nghiệp khi không kiếm được việc làm trong nước, bên cạnh đó còn có tiền giúp gia đình và xây dựng quê hương)

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Người lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; thân nhân của người có công với cách mạng; người thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp được hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

1. Hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết và các chi phí làm thủ tục, cụ thể:

a) Hỗ trợ đào tạo nghề theo chi phí thực tế, tối đa theo mức quy định tại Điều 4 Quyết định số 46/2015/NĐ-CP, cụ thể: người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn: 04 triệu đồng/người/khóa; Người dân tộc thiểu số, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp: 03 triệu đồng/người/khóa; Người thuộc hộ cận nghèo: Mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa.

b) Hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ theo mức cụ thể của từng khóa học và thời gian học thực tế, tối đa 03 triệu đồng/người/khóa.

c) Bồi dưỡng kiến thức cần thiết theo chi phí thực tế, tối đa 530.000 đồng/người/khóa.

d) Tiền ăn trong thời gian đào tạo: mức 40.000 đồng/người/ngày.

đ) Chi phí đi lại (01 lượt đi và về) cho người lao động từ nơi cư trú hợp pháp đến địa điểm đào tạo: mức 200.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú cách địa điểm đào tạo từ 15 km trở lên; mức 300.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn cách địa điểm đào tạo từ 10 km trở lên.

e) Hỗ trợ chi phí làm thủ tục hộ chiếu, thị thực, lý lịch tư pháp, khám sức khoẻ trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật, riêng mức hỗ trợ khám sức khỏe tối đa 750.000 đồng/người.

g) Hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề theo yêu cầu của hợp đồng cung ứng (nếu có).

2. Ngoài ra, người lao động thuộc các đối tượng này cũng được hỗ trợ vay vốn với lãi suất bằng lãi suất vay của hộ nghèo từ Ngân hàng Chính sách Xã hội để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

3. Hiện nay, UBND tỉnh đang chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chính sách để các đối tượng còn lại có điều kiện tham gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Đức Thuận, Kiệt 33 Nguyễn Trường Tộ, Huế:

Tôi xin hỏi, điều kiện để người có công với cách mạng được xét hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ như thế nào?

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Hộ gia đình được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phải có đủ các điều kiện sau:

1. Là người có tên trong danh sách người có công với cách mạng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quản lý tại thời điểm Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành, bao gồm:

a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

c) Thân nhân liệt sỹ;

d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

g) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

h) Bệnh binh;

i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

k) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;

m) Người có công giúp đỡ cách mạng.

2. Đang sinh sống và có đăng ký hộ khẩu thường trú trước ngày 15 tháng 6 năm 2013 (ngày Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành) tại nhà ở mà nhà ở đó có một trong các điều kiện sau:

a) Nhà ở bị hư hỏng nặng phải phá đi xây dựng lại nhà ở mới;

b) Nhà ở bị hư hỏng, dột nát cần phải sửa chữa phần khung - tường và thay mới mái nhà.

Câu hỏi của bạn Ngô Lan Hương, Phú Hậu, Huế: Gia đình chị gái tôi thuộc diện hộ cận nghèo, nay chị tôi muốn vay vốn NHCSXH để đóng chi phí cho cháu đi lao động tại Nhật Bản có được không? Cháu vừa thực hiện xong nghĩa vụ quân sự, vậy có được ưu tiên gì không?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ Quốc gia về việc làm, thì:

- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ bị thu hồi đất nông nghiệp và người lao động là người dân tộc thiểu số được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ Ngân hàng chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.

- Người lao động thuộc hộ cận nghèo, người lao động là thân nhân của người có công với cách mạng được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định.

Do đó, với trường hợp như bạn hỏi thì được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách Xã hội với lãi suất bằng lãi suất vay của hộ nghèo để đi xuất khẩu lao động.

Câu hỏi của bạn Thùy Nhung, Sinh viên:

Để được vay vốn tín dụng đào tạo thì sinh viên phải có những điều kiện gì? Thời hạn cho vay là bao lâu?

Trả lời của Phó Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế Văn Đức Thọ:

* Về điều kiện cho vay:

Theo Điều 4 Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với HSSV, quy định về điều kiện vay vốn như sau:

Thứ nhất, HSSV đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định.

HSSV có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:

1. HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động. HSSV là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng: Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật. Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.

2. HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

Thứ hai, đối với HSSV năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường.

Thứ ba, đối với HSSV từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.

Như vậy, nếu đảm bảo đầy đủ các điều kiện nêu trên thì HSSV sẽ được vay vốn.

* Về thời hạn cho vay: Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho đến ngày trả hết nợ gốc và lãi được thoả thuận trong Khế ước nhận nợ.

Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.

- Thời hạn phát tiền vay: Là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên (sau đây viết tắt là HSSV) kết thúc khoá học, kể cả thời gian HSSV được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có).

Trong thời hạn phát tiền vay, người vay chưa phải trả nợ gốc và lãi tiền vay; lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.

- Thời hạn trả nợ: Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc và lãi. Người vay và ngân hàng thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể nhưng không vượt quá thời hạn trả nợ tối đa được quy định cụ thể như sau:

+ Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay.

+ Đối với các chương trình đào tạo trên một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Thị Liên, Phú Thượng, Phú Vang:

Gia đình tôi thuộc đối tượng công với cách mạng được xét hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22, tuy nhiên trong thời gian chờ làm thủ tục, do nhà ở đã xuống cấp có nguy cơ sập đổ nên gia đình tôi đã phá dỡ để xây dựng lại nhà mới để ở. Như vậy gia đình tôi có có được nhận tiền hỗ trợ hay không? Rất mong các cơ quan giải đáp.

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Xây dựng Lê Quang Dũng:

Ngày 26 tháng 4 năm 2013 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở; UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở tại Quyết định số 1693/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013 và Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2014 về phê duyệt bổ sung danh sách số hộ gia đình người có công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở thực hiện năm 2014 vào Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở. Qua kiểm tra hồ sơ tại Sở Xây dựng trường hợp của Bà Nguyễn Thị Liên không nằm trong danh sách đã được UBND tỉnh phê duyệt.

Để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, Bà liên hệ với địa phương nơi đang thường trú để được xem xét về đối tượng và điều kiện được hưởng chính sách theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở. Trường hợp đã có tên trong Đề án phê duyệt của UBND tỉnh thì được hưởng khi có kinh phí từ Trung ương phân bổ về cho địa phương.

Câu hỏi của bạn vantan123@gmail.com, vantan123@gmail.com:

Các đối tượng nào được hỗ trợ tiền ăn khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước, mức hỗ trợ là bao nhiêu? Xin hỏi trường hợp Bác tôi đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng khi nằm viện có được hỗ trợ tiền ăn không?

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Y tế Lê Viết Bắc:

* Đối tượng được hỗ trợ tiền ăn khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước:

Điều 2, Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo quy định đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh gồm:

1. Người thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo.

2. Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.

4. Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí.

Như vậy, trường hợp Bác của bạn đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng khi nằm viện là thuộc đối tượng được hỗ trợ tiền ăn khi nằm viện.

* Mức hỗ trợ:

Điều 4, Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo quy định các chế độ hỗ trợ:

Hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng thuộc khoản 1 và 2 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên với mức tối thiểu 3% mức lương tối thiểu chung/người bệnh/ngày.

Mức hỗ trợ 3% của lương tối thiểu hiện nay là 1.210.000đ tức bằng 36.300đ/người bệnh/ngày.

 

 

Câu hỏi của bạn Hoàng Ánh Hồng, anhhonghoang_02@gmail.com:

Xin chương trình cho biết những đối tượng học sinh, sinh viên nào được miễn học phí, giảm học phí, mức giảm là bao nhiêu?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

a) Về đối tượng miễn giảm học phí

 Đối tượng là học sinh, sinh viên được miễn, giảm học phí là đối tượng được quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021.

Đối tượng được miễn, giảm học phí được Chính phủ phân công 02 ngành Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện. Đối tượng miễn giảm học phí do Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện là đối tượng học ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế. Đối tượng cụ thể bao gồm:

- Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng;

- Học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế;

- Người mất nguồn nuôi dưỡng theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội mà đang học phổ thông, học nghề, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học văn bằng thứ nhất;

- Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;

- Học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;

- Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp;

- Học một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp. Danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;

- Sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.

b) Về định mức miễn giảm học phí:

Định mức miễn giảm học phí phải áp dụng theo quy định như khung học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư nêu tại Điều 5 Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 để miễn, giảm cho học sinh, sinh viên.

 Riêng đối học sinh, sinh viên học tại các trường giáo dục nghề nghiệp do địa phương quản lý căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về mức học phí để miễn giảm cho học sinh, sinh viên.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Văn Quê, Vinh Hưng, Phú Lộc:

Mức cho vay ưu đãi đối với Chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là bao nhiêu? Đối tượng nào được vay chương trình này? Mức vay tối đa bao nhiêu tiền?

Trả lời của Phó Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế Văn Đức Thọ:

* Đối tượng được vay ưu đãi đối với Chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: Quyết định số 62/2004/QĐ-TT ngày 16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn quy định đối với hộ tham gia vay vốn là:

- Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài hạn tại khu vực nông thôn nơi chi nhánh NHCSXH đóng trụ sở.

- Chưa có công trình vệ sinh nước sạch và vệ sinh môi trường hoặc đã có nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quốc gia về nước sạch và chưa đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn được UBND cấp xã xác nhận.

- Hộ vay không phải thế chấp tài sản nhưng phải là thành viên Tổ Tiết kiệm và vay vốn, được Tổ bình xét lập Danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã.

- Ngoài ra, theo Quyết định số 18/2014/QĐ-TTg ngày 03/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 3 Quyết định sổ 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004, đối tượng được vay vốn Chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là: “Hộ gia đình định cư hợp pháp tại địa phương thuộc khu vực nông thôn chưa có nước sạch hoặc đã có nhưng chưa đạt quy chuẩn, chưa bảo đảm vệ sinh và hộ gia đình sau khi đã trả hết nợ vốn vay, có nhu cầu vay mới để xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã sử dụng nhiều năm, bị hư hỏng, xuống cấp, không đảm bảo theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia được UBND cấp xã xác nhận”.

* Mức cho vay tối đa: Theo Quyết định số 18/2014/QĐ-TTg ngày 03/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 3 Quyết định sổ 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004 về tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, mức cho vay đối với chương trình này là 6 triệu đồng/công trình/hộ. Như vậy, đối với 01 hộ sẽ được xem xét cho vay tối đa là 12 triệu đồng cho công trình cung cấp nước sạch và công trình xây dựng nhà vệ sinh.

* Thời hạn cho vay: Việc xác định thời hạn cho vay căn cứ vào khả trả nợ của hộ vay, nhưng thời hạn cho vay tối đa không quá 60 tháng, trong đó thời gian ân hạn là 06 tháng. Trong thời gian ân hạn, hộ vay chưa phải trả nợ gốc và lãi tiền vay. 

Câu hỏi của bạn Nguyễn Thị Vân, Bùi Thị Loan, Phạm Sáo, Tổ Dân Phố Vĩnh Nguyên,tt Phong Điền,Huyện Phong Điền:

Hiện tại cơ quan tôi đang làm là Trung Tâm Y Tế Huyện Phong Điền,đơn vị thuộc Trạm Y Tế TT Phong Điền và nhiệm vụ của tôi là Y Tế Thôn Bản. Theo tôi biết Quyết định 02 1/1/2015 của tỉnh Thừa Thiên Huế đối với chức danh y tế thôn bản không chuyên trách thì tôi được hưởng mức phụ cấp theo hệ số 0,3. Nhưng năm 2015 chúng tôi không được nhận mức phụ cấp theo Quyết định này. Cho tôi hỏi tại sao chúng tôi không được nhận mức phụ cấp theo quy định

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Y tế Lê Viết Bắc:

Tại Điểm d, khoản 3, Điều 1 của Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 14/01/2015 của UBND tỉnh về việc quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách; mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức kinh tế - xã hội ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, bản tổ dân phố trên địa bàn tỉnh quy định:

“Nhân viên y tế thôn, bản (đối với các xã còn lại), tức là các xã không thuộc xã khó khăn đã được quy định tại Điểm b, khoản 3, Điều 1 của Quyết định 02/2015/QĐ-UBND thì được hưởng phụ cấp với mức 0,3, đối với các xã khó khăn thì được hưởng phụ cấp với mức 0,5”.

Như vậy, đối với trường hợp của các bạn hiện đang là nhân viên y tế thôn bản tại thị trấn Phong Điền thuộc huyện Phong Điền (không phải là nhân viên y tế thôn, bản của các xã) không thuộc các chức danh quy định tại điều 1 của Quyết định này nên không được hưởng mức phụ cấp 0,3 là phù hợp.

Thực trạng hoạt động của nhân viên y tế tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế:

Chế độ phụ cấp của đội ngũ y tế thôn, bản, tổ: năm 1998 là 40.000 đồng/người/tháng theo Quyết định số 484/1998/QĐ-UBND; năm 2003: 70.000 đồng/người/tháng theo Quyết định số 1706/2003/QĐ-UBND; năm 2009: 100.000 đồng/người/tháng theo Quyết định số 2914/QĐ-UBND ngày 24/12/2008.

Theo quy định tại Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp cho nhân viên y tế thôn, bản, các nhân viên y tế tại các thôn, bản được hưởng mức phụ cấp như sau:

- Mức 0,5 so với mức lương tối thiểu cho các nhân viên y tế thôn, bản tại các xã khó khăn theo Quyết định 1049/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục các địa giới hành chính thuộc vùng khó khăn.

- Mức 0,3 so với mức lương tối thiểu cho các nhân viên y tế thôn, bản tại các xã còn lại.

Quyết định 75/2009/QĐ-TTg không áp dụng đối với nhân viên y tế tại các tổ dân phố thuộc các phường, thị trấn. Từ khi Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg có hiệu lực, các nhân viên y tế tại các tổ dân phố thuộc các phường và thị trấn vẫn được hưởng mức 100.000 đồng/tháng theo quy định trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh. Nhưng khi Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ban hành, nội dung quyết định không áp dụng đối với đối tượng nhân viên y tế tổ dân phố chỉ áp dụng cho nhân viên y tế ở xã.

Trên địa bàn tỉnh hiện nay có khoảng 644 nhân viên y tế tổ dân phố đang hoạt động, để có được đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản, tổ dân phố đi vào hoạt động theo đúng quy định của Bộ Y tế thì phải được đào tạo ít nhất 03 tháng trở lên. Kinh phí để đào tạo dự kiến như sau:

- Kinh phí đào tạo lần đầu (lần 1) cho nhân viên y tế thôn, bản, tổ hiện nay là: 1.730.000 đồng.

- Kinh phí đào tạo lần hai cho nhân viên y tế thôn, bản, tổ: 1.090.000 đồng.

Trong những năm qua, đội ngũ nhân viên y tế tổ có vai trò rất quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe của nhân dân, đây chính là đội ngũ đầu tiên tiếp cận và nắm bắt tình hình của bệnh nhân, là đội ngũ gần dân nhất để thực hiện các chương trình y tế với người dân trên địa bàn tổ dân phố. Để thực hiện tốt các chức năng của mình, các nhân viên y tế phải thường xuyên tập huấn, nâng cao kiến thức, rèn luyện kỹ năng truyền thông, phòng chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân.

Tại Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 07/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 3 năm 2013 của Bộ Y tế về việc Quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn bản: “Nhân viên y tế tổ dân phố áp dụng tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này”. Nhân viên y tế tại các tổ dân phố đều phải thực hiện chức năng, nhiệm vụ như những nhân viên y tế thôn, bản.

Nên Sở Y tế đã lập Đề án Quy định số lượng, mức phụ cấp cho nhân viên y tế tổ dân phố thuộc các phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trình HĐND tỉnh vào năm 2016 nhưng chưa được thông qua. 

Câu hỏi của bạn Trần Văn Tiến, Phú Thượng, Phú Vang:

Cho tôi hỏi, người có công cách mạng đanh hưởng trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng, thì người đó có đồng thời được hưởng trợ cấp hàng tháng đối với người cao tuổi không?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Theo quy định của Luật Người cao tuổi thì những trường hợp người từ đủ 80 tuổi trở lên có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội (bao gồm cả trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội), trợ cấp xã hội khác thì không được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội nữa. Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng hoặc trợ cấp tuất liệt sỹ vẫn thuộc diện được hưởng chính sách bảo trợ xã hội.

Như vậy, trường hợp của bạn hỏi là người đang hưởng trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng nếu từ đủ 80 tuổi trở lên vẫn được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Thanh, Hồng quảng, Nam Đông: Điều kiện để đăng ký vào học tại trường phổ thông dân tộc nội trú của tỉnh là gì?

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Tân:

Căn cứ Thông tư 01/2016/TT-BGD&ĐT ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú;

Căn cứ Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 14 tháng 2 năm 2016 của UBND tỉnh về Kế hoạch tuyển sinh các lớp đầu cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông năm học 2017 - 2018;

Chúng tôi trả lời như sau:

Điều kiện được dự tuyển vào Trường trung học phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh, bao gồm:

- Là con em người đồng bào dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú và định cư từ 03 năm trở lên (tính đến ngày tuyển sinh) ở các huyện A Lưới, Nam Đông, Phú Lộc, Phong Điền và thị xã Hương Trà;

- Là con em người dân tộc Kinh có hộ khẩu thường trú và định cư từ 03 năm trở lên (tính đến ngày tuyển sinh) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành (Số lượng được tuyển sinh dành cho đối tượng này không quá 5% trong tổng số chỉ tiêu được tuyển mới hằng năm).

- Học sinh thuộc các đối tượng nói trên phải trong độ tuổi quy định, đã tốt nghiệp Trung học cơ sở, có học lực và hạnh kiểm lớp cuối cấp xếp từ loại khá trở lên.

Câu hỏi của bạn Bùi Văn Phúc, Thành phố Huế: Hộ nghèo đa chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản có được nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế không? mức hỗ trợ là bao nhiêu?
        Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

 

 

Theo tinh thần Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 10/5/2017 tại phiên họp thường kỳ của Chính phủ, ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng Bảo hiểm y tế đối với hộ nghèo đa chiều thiếu hụt về tiêu chí Bảo hiểm y tế; hỗ trợ 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với hộ nghèo đa chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản khác (không bị thiếu hụt Bảo hiểm y tế). Căn cứ điều kiện thực tế, các địa phương có thể quyết định bố trí thêm ngân sách địa phương để hỗ trợ mức cao hơn.

Câu hỏi của bạn Hồ Thị Hồng, An cựu, Huế: Đối tượng nào được hỗ trợ khám chữa bệnh từ Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh, mức hỗ trợ là bao nhiêu?

 

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Y tế Lê Viết Bắc:

* Về đối tượng nào được hỗ trợ khám chữa bệnh từ Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh, xin trả lời như sau:

Theo Khoản 1, Điều 1 Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 01 tháng 3 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo quy định như sau:

" Điều 2. Đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh theo Quyết định này gồm:

1. Người thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo.

2. Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.

4. Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí."

* Về câu hỏi mức hỗ trợ là bao nhiêu?. Xin trả lời như sau: 

Theo Khoản 3, Điều 1 Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 01 tháng 3 năm 2012, Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo nêu rõ:

"Điều 4. Các chế độ hỗ trợ:

1. Hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng thuộc Khoản 1 và 2 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên với mức tối thiểu 3% mức lương tối thiểu chung/người bệnh/ngày.

2. Hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến bệnh viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh viện cho các đối tượng thuộc Khoản 1 và 2 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên, các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được bảo hiểm y tế hỗ trợ.

a) Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển cả chiều đi và về cho cơ sở y tế chuyển người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng và các chi phí cầu, phà, phí đường bộ khác (nếu có). Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh.

b) Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển một chiều đi cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km cho một chiều đi tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Cơ sở y tế chỉ định chuyển bệnh nhân thanh toán chi phí vận chuyển cho người bệnh, sau đó thanh toán với Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo.

3. Hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế mà các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg phải đồng chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn Luật đối với phần người bệnh phải đồng chi trả từ 100.000 đồng trở lên.

4. Hỗ trợ thanh toán một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg đối với phần người bệnh phải chi trả cho cơ sở y tế của Nhà nước từ 1 triệu đồng trở lên cho một đợt khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp không có bảo hiểm y tế; nếu có bảo hiểm y tế thì hỗ trợ như khoản 3 Điều 4 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg.

5. Trường hợp người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thì thực hiện việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định hiện hành."

 

Buổi đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế của lãnh đạo tỉnh với chủ đề Thừa Thiên Huế với công tác “Giảm nghèo bền vững” đã nhận được sự hưởng ứng của đông đảo các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và trong cả nước, rất nhiều câu hỏi đã được gửi về hộp thư của Ban biên tập và đường dây nóng của BTC.

Qua gần 2 giờ đối thoại, lãnh đạo tỉnh và lãnh đạo các sở, ngành đã trả lời thẳng thắn, đầy trách nhiệm những câu hỏi của cá nhân, tổ chức gửi tới buổi đối thoại. Tuy nhiên, do điều kiện thời gian nên còn một số câu hỏi được tiếp nhận nhưng chưa thể trả lời trực tiếp đến bạn đọc tại buổi đối thoại; BTC đã tổng hợp lại đầy đủ, và tiếp tục trả lời sau kết thúc đối thoại, câu hỏi của các bạn: Lý Quang Đạt; Võ Thị Phương Ý; Lê Phương Nam; Nguyệt Minh; Nguyễn Thị Mộc Lan và các bạn có địa chỉ email: havo6912@gmail.com; vinhcuong77@gmail.com

Kính mời quý vị bạn đọc tiếp tục theo dõi nội dung trả lời tại chyên mục “Trao đổi và tháo gỡ” trên Cổng Thông tin điện tử Thừa Thiên Huế (địa chỉ www.thuathienhue.gov.vn).

Vâng, thưa ông Đinh Khắc Đính, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trước khi kết thúc buổi đối thoại chắc hẳn ông cũng có đôi điều muốn chia sẻ cùng bạn đọc, xin mời ông: 
 

 

PHÁT BIỂU BẾ MẠC

CỦA PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH ĐINH KHẮC ĐÍNH

tại buổi đối thoại về “Thừa Thiên Huế với công tác giảm nghèo bền vững”

 

Thưa quý vị, sau 2 giờ đối thoại, rất nhiều câu hỏi, ý kiến, tâm tư, thắc mắc của người dân, tổ chức và doanh nghiệp được gửi đến chương trình và đã được Lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo các sở, ngành trả lời, giải đáp.

Qua nghe các tâm tư, vướng mắc của quý vị gửi về chương trình, chúng tôi bày tỏ sự đồng cảm với những trăn trở mà quý vị nêu lên; đồng thời chúng tôi nhận thấy rằng công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh hiện nay vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế, bất cập và cần có nhiều giải pháp để cải thiện công tác này tốt hơn. 

Để công tác giảm nghèo đạt được kết quả tốt, người dân thật sự thoát nghèo một cách bền vững thì bên cạnh sự lãnh chỉ đạo của các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương các cấp rất cần có sự chung tay vào cuộc của toàn xã hội, sự tham gia trách nhiệm của 57 sở, nghành, đoàn thể, trường học theo phân công của UBND Tỉnh với tinh thần thiết thực hiệu quả; đặc biệt có ý nghĩa quyết định quan trọng là sự quyết tâm nỗ lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo, địa phương có tỉ lệ hộ nghèo cao…

Trong thời gian tới, Tỉnh sẽ tiếp tục chỉ đạo các cấp, các ngành có liên quan tập trung vào một số nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện tốt hơn công tác này, đó là: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân về giảm nghèo bền vững; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận thuận tiện các dịch vụ xã hội cơ bản; hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho hộ nghèo, cận nghèo; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho công tác giảm nghèo; gắn công tác giảm nghèo bền vững với xây dựng nông thôn mới và bảo vệ môi trường; đẩy mạnh xã hội hóa công tác giảm nghèo bền vừng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước các cấp ở địa phương….

Hy vọng rằng với sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo tỉnh cùng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, địa phương và sự chung tay của toàn xã hội, sự quyết tâm nỗ lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo, địa phương có tỉ lệ hộ nghèo cao…thời gian đến công tác giảm nghèo tại Thừa Thiên Huế nói chung, ở 19 xã có tỉ lệ hộ nghèo cao ở 2 huyện A Lưới, Nam Đông sẽ có những chuyển biến tích cực góp phần ổn định cuộc sống, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người dân theo tinh thần Nghị quyết của Tỉnh ủy và Kế hoạch của UBND Tỉnh về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.

Một lần nữa xin cám ơn quý vị đã quan tâm theo dõi và trực tiếp tham gia buổi đối thoại hôm nay!

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Nội dung Đối thoại trực tuyến sáng 25/5: Thừa Thiên Huế với công tác “Giảm nghèo bền vững”
Ngày cập nhật 25/05/2017

Thực hiện Quy chế tổ chức đối thoại trực tuyến trên môi trường mạng giữa lãnh đạo tỉnh với cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1834/QĐ-UBND ngày 17/9/2013 của UBND tỉnh. Hôm nay, ngày  25/5/2017, tại Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính cùng với Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn và Chi Cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn sẽ đối thoại trực tuyến với cá nhân, tổ chức với chủ đề Thừa Thiên Huế với công tác “Giảm nghèo bền vững”.

Buổi đối thoại được truyền hình trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế (www.thuathienhue.gov.vn) và trên website của Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh (www.trt.vn).

Quý vị quan tâm xin mời gửi câu hỏi đến Ban Biên tập qua địa chỉ thư điện tử: bbt.ubnd@thuathienhue.gov.vn và gọi điện thoại qua đường dây nóng 0234.362.9999, hoặc gửi trực tiếp tại chuyên mục “Trao đổi và tháo gỡ” trên trang chủ của Cổng Thông tin điện tử Thừa Thiên Huế.

Vâng, thưa ông Đinh Khắc Đính, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, trước khi bắt đầu đối thoại ông có điều gì chia sẻ cùng với các cá nhân, tổ chức đang theo dõi và tham gia buổi đối thoại trực tuyến hôm nay không ạ? 
 

 

PHÁT BIỂU KHAI MẠC

CỦA PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH ĐINH KHẮC ĐÍNH

tại buổi đối thoại về “Thừa Thiên Huế với công tác giảm nghèo bền vững”

 

Xin chào tất cả các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân đang theo dõi và tham gia buổi đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế hôm nay.

Như quý vị đã biết, giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư… Theo đó, Đảng và Chính phủ đã ban hành, chỉ đạo thực hiện đồng bộ nhiều chính sách giảm nghèo như: hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo; nhân rộng mô hình giảm nghèo; hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo; chính sách vay vốn ưu đãi, hỗ trợ đào tạo nghề miễn phí, cấp bù học phí, thẻ BHYT cho người nghèo, người dân tộc thiểu số; cứu trợ mùa giáp hạt, hỗ trợ khi ốm đau hoạn nạn... và đã mang lại những kết quả hết sức quan trọng, đời sống vật chất tinh thần của người dân, hộ nghèo ngày càng được cải thiện.

Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, vấn đề giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh luôn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết. Tỉnh đã chỉ đạo thực hiện tập trung, thống nhất các chương trình, dự án có liên quan đến mục tiêu giảm nghèo nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực xã hội hỗ trợ giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội có hiệu quả nhất. Đặc biệt là ưu tiên nguồn lực cho vùng khó khăn nhất, đối tượng khó khăn nhất, vùng miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới để mọi người dân thực sự được thụ hưởng thành quả của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhờ đó, thời gian qua, công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh năm 2016 giảm còn 7,19%; song kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo gần đây theo chuẩn tiếp cận đa chiều vẫn còn cao, tập trung ở vùng nông thôn, miền núi; nhất là ở 2 huyện A Lưới và Nam Đông. Kết quả giảm nghèo của tỉnh vẫn chưa thật sự vững chắc, vẫn còn xảy ra tình trạng tái nghèo, đặc biệt là ở những huyện miền núi, vùng cao, biên giới. Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn, hộ nghèo chưa thực sự gắn với nhu cầu của thị trường; cho vay tín dụng ưu đãi chưa gắn với hỗ trợ và hướng dẫn về sản xuất, khuyến nông một cách hiệu quả.…

Để có cái nhìn đầy đủ, toàn diện hơn về công tác giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh; đồng thời trực tiếp giải đáp, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp liên quan đến Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất theo Chương trình 135; hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ; chính sách đào tạo nghề và xuất khẩu lao động; chính sách hỗ trợ tín dụng, ưu đãi; chính sách hỗ trợ về y tế; chính sách hỗ trợ ưu đãi giáo dục theo Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ; chính sách BHYT đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo; chính sách hỗ trợ khuyến nông - lâm - ngư phát triển sản xuất cho hộ nghèo; chính sách hỗ trợ nhân rộng mô hình giảm nghèo; đánh giá hộ nghèo và cận nghèo theo tiêu chuẩn đa chiều... UBND tỉnh tổ chức đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh với chủ đề “Thừa Thiên Huế với công tác giảm nghèo bền vững”.

Qua buổi đối thoại, lãnh đạo tỉnh muốn gửi đến các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sự quyết tâm cao của lãnh đạo tỉnh trong việc đảm bảo an sinh xã hội, đẩy mạnh giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh; đồng thời tiếp tục kêu gọi, phát huy sự tham gia vào cuộc của các tổ chức, cá nhân; của chính hộ nghèo, địa phương có tỉ lệ hộ nghèo cao, nhằm quyết tâm phấn đấu đạt được mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh từ 8,36% (theo kết quả tổng điều tra cuối năm 2015) xuống còn dưới 4,0% vào cuối năm 2020 như Nghị Quyết số 04-NQ/TU ngày 08/11/2016 về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 của Tỉnh ủy đã đề ra.

Bằng trách nhiệm và nghĩa vụ của mình chúng tôi sẽ cố gắng giải đáp những vấn đề đặt ra một cách thỏa đáng, đáp ứng sự mong mỏi, quan tâm của quý vị.

Chúng tôi đã sẵn sàng tiếp nhận và giải đáp những kiến nghị, vướng mắc của các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân gửi về cuộc đối thoại hôm nay.

Xin trân trọng cám ơn!


 

 

Xin cảm ơn ông, bây giờ chúng ta sẽ đi vào chủ đề chính của buổi đối thoại hôm nay.

 

BẮT ĐẦU ĐỐI THOẠI
Câu hỏi của bạn Huỳnh Trọng Trinh, Tứ Hạ, TX Hương Trà: Xin chương trình cho biết chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất

 

Câu hỏi của bạn Ban biên tập, :

Xin đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh cho biết kết quả thực hiện các chính sách giảm nghèo giai đoạn vừa qua trên địa bàn tỉnh? Trong giai đoạn tới, tỉnh ta sẽ triển khai những giải pháp nào để giảm nghèo nhanh, bền vững, đạt được mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh từ 8,36% (theo kết quả tổng điều tra cuối năm 2015) xuống còn dưới 4,0% vào cuối năm 2020 như Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 08/11/2016 về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 của Tỉnh ủy đã đề ra?

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

1. Về kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo:

Thời gian qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh; sự vào cuộc của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể; các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị các cấp… công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được những thành quả quan trọng.

Bên cạnh việc triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh và các Chính sách giảm nghèo chung của Đảng và Nhà nước, UBND tỉnh đã ban hành các kế hoạch giảm nghèo nhanh, bền vững và đảm bảo an sinh xã hội tại các xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25% nhằm thúc đẩy giảm nghèo toàn diện và bền vững, hạn chế tái nghèo, đồng thời tạo cơ hội phát triển để người nghèo, hộ nghèo có điều kiện ổn định về sinh kế, đa dạng hoá thu nhập, vượt qua nghèo đói để vươn lên; đồng thời từng bước giảm khoảng cách mức sống giữa các vùng dân cư. Đặc biệt, nhiều hộ gia đình nghèo, cận nghèo cùng với sự hỗ trợ của các chính sách giảm nghèo đã nỗ lực vươn lên, phấn đấu làm ăn phát triển kinh tế, thoát nghèo bền vững.

Nhiều xã với xuất phát điểm là xã đặc biệt khó khăn nhưng đến cuối giai đoạn đã đạt tiêu chí xã nông thôn mới. Tính đến cuối năm 2016, toàn tỉnh có 24 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt tỷ lệ 23,07%; phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có 59% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; bộ mặt vùng nông thôn được đổi thay và khang trang hơn, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên. Đặc biệt, tại các xã nông thôn mới đã hình thành và duy trì các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, phù hợp với điều kiện của địa bàn, nhất là đã gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.

 

Tại buổi đối thoại trực tuyến

 

 

2. Những giải pháp để giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020:

Bên cạnh kết quả đạt được, công tác giảm nghèo những năm qua chưa thực sự bền vững thể hiện ở việc một bộ phận hộ nghèo chỉ thoát nghèo chuyển sang cận nghèo, tình trạng tái nghèo và nghèo mới phát sinh do nhiều nguyên nhân vẫn còn xảy ra hằng năm; chênh lệch tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo giữa các khu vực còn khá lớn, đời sống người nghèo nhìn chung vẫn còn khó khăn nhất là về nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt và vệ sinh, chăm sóc sức khỏe, tiếp cận thông tin..., kết cấu hạ tầng ở một số vùng, địa phương còn chưa đạt chuẩn, nhất là khu vực miền núi, vùng bãi ngang ven biển. Mặt khác, trong điều kiện áp dụng chuẩn nghèo mới tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 đã xuất hiện nhóm hộ nghèo mới do thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản.

Vì vậy, Trên tinh thần Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 08/11/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; UBND tỉnh đã xây dựng Kế hoạch giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch giảm nghèo  cho hàng năm; đã ban hành Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 25/01/2017 về phân công các sở, ban, ngành, đoàn thể, trường học giúp đỡ các xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25% ở hai huyện A Lưới và Nam Đông giai đoạn 2016 - 2020; đề ra những giải pháp mới phù hợp với thực tiễn  tình hình hộ nghèo của địa phương để đến cuối năm 2020, phấn đấu  tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh còn dưới 4% như mục tiêu Nghị quyết Tỉnh ủy đã đề ra;  trong đó cần quan tâm một số vấn đề cụ thể như sau:

- Tiếp tục đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý điều hành của chính quyền; phát huy vai trò của Mặt trận, các đoàn thể và toàn xã hội tham gia vào công tác giảm nghèo; nhất là ở các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao trên 25%.

- Đẩy mạnh tuyên truyền mục tiêu giảm nghèo sâu rộng đến các cấp, các ngành, các tầng lớp dân cư và người nghèo nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo bền vững.

- Triển khai lồng ghép hiệu quả các chương trình, dự án khác có liên quan, nhất là các dự án thành phần của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, dân tộc miền núi, giảm nghèo bền vững…

Cơ chế thực hiện:

+ Áp dụng cơ chế đặc thù rút gọn đối với một số dự án đầu tư có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước chỉ hỗ trợ đầu tư một phần kinh phí, phần còn lại do nhân dân đóng góp, có sự tham gia giám sát của nhân dân;

+ Thực hiện cơ chế hỗ trợ trọn gói về tài chính, phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở, tăng cường sự tham gia của người dân trong suốt quá trình xây dựng và thực hiện chương trình;

+ Thực hiện cơ chế hỗ trợ tạo sinh kế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo thông qua dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dựa trên quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương;

- Thành lập Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh, huyện, xã để chỉ đạo thực hiện Chương trình tại địa phương.

Thành lập Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo tỉnhĐối với cấp huyện bố trí cán bộ chuyên trách về Công tác giảm nghèo thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; đối với cấp xã, công chức Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cán bộ chuyên trách về giảm nghèo thực hiện công tác giảm nghèo; cán bộ đoàn thể ở cơ sở làm Cộng tác viên công tác giảm nghèo theo hình thức kiêm nhiệm.

Trong các giải pháp trên, vấn đề tuyên truyền, nâng cao nhận thức để hộ nghèo, xã nghèo thực sự quyết tâm phấn đấu thoát nghèo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

Câu hỏi của bạn Phạm Văn Thông, Quảng Thọ, quảng Điền:

Hiện trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động nông nghiệp còn ít, do đó rất nhiều trường hợp học nghề xong vẫn không có việc làm. Xin hỏi tỉnh có cơ chế hỗ trợ vốn để phát triển sản xuất, hành nghề đã được học không?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Người lao động nếu có nhu cầu vay vốn để tạo việc làm được hỗ trợ vay vốn tại Ngân hàng Chính sách Xã hội từ Quỹ Quốc gia về việc làm với mức vay tối đa 50 triệu đồng, lãi suất vay vốn bằng lãi suất vay đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Chính phủ quy định, cụ thể như sau:

Để được vay vốn, người lao động phải có các điều kiện sau:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Có nhu cầu vay vốn để tự tạo việc làm hoặc thu hút thêm lao động có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án;

c) Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án.

Ngoài ra, nếu người lao động có dự án khả thi thì có thể lập dự án vay vốn tại các ngân hàng thương mại theo các chính sách, chế độ hiện hành của ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.

Câu hỏi của bạn Thái Sơn, 2 Võ Liêm Sơn, TP Huế:

Nước sạch là 1 trong những tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Huyện Nam Đông hiện được chọn là huyện điểm xây dựng nông thôn mới. Thế nhưng hiện 5 xã vùng cao của huyện vẫn thiếu nước sạch nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến tiêu chí giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới. Tỉnh có giải pháp gì để các xã trên sớm có nước sạch?

Trả lời của Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn:

Để giải quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt của 5 xã vùng cao của huyện Nam Đông, từ năm 2016 Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công ty cổ phần Cấp nước Thừa Thiên Huế, UBND huyện Nam Đông đã khảo sát đánh giá thực trạng nước sinh hoạt của 5 xã trên và tham mưu đề xuất, báo cáo UBND tỉnh phương án giải quyết.

Hiện nay UBND tỉnh đã có chủ trương đầu tư xây dựng nhà máy cấp nước cho 5 xã trên. Giao cho Công ty cổ phần Cấp nước Thừa Thiên Huế làm chủ đầu tư với công suất 2.000m3/ngày/đêm. Mức vốn đầu tư khoảng 53,7 tỷ đồng; theo phương thức vốn doanh nghiệp, vốn nhà nước và vốn đối ứng của địa phương. Đến nay chủ đầu tư đang hoàn thiện thủ tục và sẽ triển khai thực hiện trong năm 2017.

Câu hỏi của bạn Trần Xuân Tiến, Vĩnh Ninh, TP Huế:

Được biết hiện nay tỉnh UBND tỉnh đã có kế hoạch phân công các cơ quan, đơn vị giúp đỡ các xã nghèo tại Nam Đông và A Lưới. Tôi thiết nghĩ đây là một chủ trương hay, thiết thực của tỉnh. Tuy nhiên để phát huy hiệu quả, tránh phô trương hình thức, xin hỏi UBND tỉnh có giải pháp, chế tài gì đối với các cơ quan, đơn vị được phân công giúp đỡ không?.

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Trước đây việc phân công giúp đỡ các xã trong công tác giảm nghèo cũng đã làm; lần này trên cơ sở rút kinh nghiệm cách làm của các lần trước. Từ thực trạng hộ nghèo trên địa bàn tỉnh, cho thấy việc tập trung công tác giảm nghèo ở 19 xã vùng dân tộc - miền núi có tỷ lệ hộ nghèo cao có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến kết quả giảm nghèo chung của tỉnh. Đây chính là căn cứ chủ yếu để UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 25/01/2017 về phân công các sở, ban, ngành, đoàn thể, trường học giúp đỡ các xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25% ở hai huyện A Lưới và Nam Đông giai đoạn 2016 - 2020 với yêu cầu phải đổi mới cách nghĩ, cách làm cho thiết thực, hiệu quả nhằm  mục tiêu huy động mọi nguồn lực để thực hiện giảm tỷ lệ hộ nghèo nhanh và bền vững tại 19 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25%, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh còn dưới 4% vào cuối năm 2020 theo tinh thần Nghị Quyết số 04-NQ/TU ngày 08/11/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.

Theo kế hoạch trợ giúp, UBND tỉnh đã giao trách nhiệm cho 57 cơ quan, đơn vị, trường học trên địa bàn tỉnh thực hiện các hoạt động trợ giúp cho 19 xã, trong đó, 03 đơn vị giúp đỡ một xã, và có 01 đơn vị làm cơ quan đầu mối chính có trách nhiệm nối kết với 02 đơn vị còn lại để tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ. Các cơ quan được phân công, qua triển khai thời gian đầu đã có những kết quả đạt được rất phấn khởi:

1. Đối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị, trường học:

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về giảm nghèo bền vững, nâng cao trách nhiệm xã hội đối với hộ nghèo, người nghèo; Mỗi hộ nghèo, người nghèo phải tích cực học tập, tìm việc làm, nỗ lực phấn đấu để thoát nghèo, vươn lên làm giàu.

- Tiếp cận hộ nghèo, khảo sát, đánh giá đúng thực trạng và nguyên nhân nghèo của gia đình để tuyên truyền, vận động nhằm không ngừng nâng cao nhận thức, ý thức của các hộ gia đình trong việc tự vươn lên thoát nghèo;

- Triển khai các hoạt động giúp đỡ, tập trung ở việc hỗ trợ cho đào tạo nghề, việc làm, phát triển sản xuất, hỗ trợ sinh kế, nâng cao thu nhập, cải thiện việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản

2. Đối với cấp hai huyện A Lưới và Nam Đông và 19 xã được trợ giúp

- Chủ động xây dựng kế hoạch giảm nghèo bền vững của địa phương; nâng cao nhận thức của mỗi cán bộ, công chức trong đơn vị về công tác giảm nghèo; huy động mọi nguồn lực trên địa bàn (bao gồm cả nguồn lực xã hội hóa) cho chương trình giảm nghèo bền vững của địa phương;

- Có trách nhiệm hỗ trợ, phối hợp, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các sở, ban, ngành, đoàn thể, trường học... hoàn thành nhiệm vụ giúp đỡ, hỗ trợ hộ nghèo thoát nghèo.

3. Đối với các gia đình thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được giúp đỡ

- Báo cáo đúng thực trạng đói nghèo của gia đình và nhu cầu cần giúp đỡ với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhận giúp đỡ;

- Có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, trường học nhận giúp đỡ trong việc lập kế hoạch; tổ chức thực hiện kế hoạch theo lộ trình đã xác định bằng các phương thức, cách thức cụ thể;

- Có tinh thần tự giác, cần cù, chịu khó và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, phát triển kinh tế gia đình; thực hành tiết kiệm trong chi tiêu hàng ngày để có tích lũy cho gia đình.

4. Đối với Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia về lĩnh vực giảm nghèo (Sở Lao động-Thương binh và Xã hội).

- Tham mưu UBND tỉnh kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các hoạt động trợ giúp của các cơ quan, đơn vị hàng năm và giai đoạn; Kịp thời sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.

- Tham mưu UBND tỉnh ban hành bộ tiêu chí, thang điểm để đánh giá kế hoạch trợ giúp của các cơ quan, đơn vị, trường học, từ đó làm căn cứ để khen thưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt hoặc phê bình các cơ quan, đơn vị thực hiện phô trương, hình thức, không hiệu quả.

Với tình cảm và trách nhiệm đối với công tác giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc ở 2 huyện A Lưới, Nam Đông trong quá trình xây dựng và phát triển, tin tưởng chắc chắn rằng sẽ không có cơ quan, đơn vị nào không hoàn thành nhiệm vụ theo Kế hoạch của UBND tỉnh giao.

Xin cám ơn bạn đã quan tâm vấn đề này. 

Câu hỏi của bạn Lê Minh Hương, TP Huế:

Xin chương trình cho biết khái niệm nghèo đa chiều, các tiêu chí xác định hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều là gì?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Ở Việt Nam, qua nhiều thập niên, cách đo lường và đánh giá nghèo chủ yếu thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền. Nếu người có thu nhập từ mức chuẩn nghèo trở xuống thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Đây chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy định được áp dụng từ năm 2015 trở về trước.

Kinh nghiệm cho thấy, sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo đói là không đầy đủ. Về bản chất, đói nghèo không chỉ đồng hành với thu nhập thấp mà còn là sự thiếu hụt các nhu cầu tối thiểu không thể đáp ứng bằng tiền. Thực tế có nhiều trường hợp không nghèo về thu nhập nhưng lại khó tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản như: y tế, giáo dục, thông tin, vệ sinh môi trường...v.v...

Ngày 15/9/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1614/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020”. Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam được xây dựng theo hướng: sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

Theo đó, tiêu chí đo lường nghèo được xây dựng dựa trên cơ sở:

(1) Các tiêu chí về thu nhập, bao gồm: chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn nghèo về thu nhập, chuẩn mức sống trung bình về thu nhập.

(2) Mức độ thiếu hụt trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm: tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin.

Tóm lại theo phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều hiện nay Việt Nam đang áp dụng, có thể hiểu như sau:

Hộ nghèo được phân thành 2 nhóm:

- Nhóm 1: Hộ nghèo theo thu nhập (mức thu nhập bình quân đầu người của hộ nằm trong giới hạn mức thu nhập của hộ nghèo theo quy định).

- Nhóm 2: Hộ nghèo đa chiều (còn gọi là hộ nghèo do thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản). Mức thu nhập nằm trong giới hạn mức thu nhập của hộ cận nghèo theo quy định, nhưng có thiếu hụt từ 3 tiêu chí các chiều tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản trở lên).

Câu hỏi của bạn Nguyễn Khánh Linh, Phú Mậu, Phú Vang:

Mục tiêu của tỉnh đề ra là đến năm 2020 toàn tỉnh có 59% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Vậy thời gian tới tỉnh sẽ chú trọng các giải pháp gì để hoàn thành mục tiêu này?

Trả lời của Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn:

Trong thời gian tới tỉnh tập trung chỉ đạo:

1. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Kêu gọi các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư tham gia Chương trình.

2. Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực xây dựng Chương trình nông thôn mới như: Vốn của Doanh nghiệp, Hợp tác xã, vốn tín dụng, các nguồn huy động hợp pháp khác và nội lực của người dân, nhằm phát huy người dân là chủ thể của Chương trình.

3Ưu tiên nguồn lực hỗ trợ người dân phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, nâng cao đời sống vật chất - tinh thần cho người dân, nht là các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.

4Tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông thôn, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sản xuất theo hướng công nghệ cao thu hút lao động, tạo việc làm cho người dân.

5Cũng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo và cơ quan tham mưu giúp việc các cấp bo đảm tính chuyên nghiệp, đồng bộ và thống nhất theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hướng dẫn các địa phương thực hiện, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

6Hoàn thiện ban hành cơ chế chính sách, hướng dẫn tổ chức triển khai Chương trình theo quy định của Trung ương và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ở các cấp.

Câu hỏi của bạn Trần Văn Minh, điện thoại: 0979734094:

Hiện tại lao động nông thôn học nghề xong thì tại các địa phương không có nhiều doanh nghiệp nhận vào làm việc, nhiều người học nghề xong vẫn không có việc làm. Điều này dẫn đến tình trạng tại các vùng nông thôn người dân, đặc biệt là thanh niên rủ nhau rời bỏ quê hương đi vào các tỉnh phía Nam để kiếm việc làm. Lãnh đạo tỉnh có giải pháp gì để giữ chân người lao động, giúp người lao động tìm được việc làm phù hợp, đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc sống.

 

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Để tạo việc làm cho người lao động, giúp người lao động tìm được việc làm phù hợp, đảm bảo thu nhập, ổn định cuộc sống hiện nay UBND tỉnh đã xây dựng chương trình việc làm giai đoạn 2017-2020 nhằm mục tiêu:

Huy động tổng hợp các nguồn lực và sự tham gia của các thành phần kinh tế để giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng lao động, chất lượng việc làm, phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp và thiếu việc làm, phát huy thế mạnh nguồn lực lao động của tỉnh nhà thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

Phấn đấu từ nay đến năm 2020 giải quyết việc làm cho 64.000 lao động (bình quân 16.000 lao động/năm).

Để thực hiện được các mục tiêu trên sẽ tập trung vào 7 nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:

1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế, thu hút đầu tư để tạo việc làm.

2. Phát triển nhanh, mạnh mạng lưới doanh nghiệp, doanh nhân và  thực hiện tốt chính sách tín dụng việc làm để tạo việc làm mới.

3. Hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng và đưa lao động đi làm việc ở các trung tâm kinh tế trong cả nước.

4. Hỗ trợ phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh công tác dự báo và thông tin thị trường lao động.

5. Đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng gắn với giải quyết việc làm.

6. Truyền thông, nâng cao năng lực thực hiện chương trình việc làm.

7. Tăng cường công tác quản lý thực hiện chương trình việc làm.

Nội dung cụ thể sẽ được công khai trên cổng thông tin điện tử của tỉnh trong thời gian tới.

 

Câu hỏi của bạn Phạm Xuân Chiến, xuanchienpham09@gmail.com:

Hiện nay, nhiều hộ nghèo vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước do đó việc khơi dậy ý thức vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo là việc làm cần thiết. Xin hỏi các cơ quan chức năng có giải pháp gì để khơi dậy ý thức vươn lên thoát nghèo của người nghèo?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Hiện nay, hộ nghèo, người nghèo đang được hưởng thụ nhiều chính sách hỗ trợ, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ trực tiếp như: cấp thẻ Bảo hiểm Y tế, chính sách hỗ trợ giáo dục, chính sách hỗ trợ về nhà ở, hỗ trợ về tiền điện... điều này, dẫn đến có một số ít hộ nghèo, người nghèo vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự trợ giúp của Nhà nước, không chịu khó, chủ động vươn lên để thoát nghèo.

Để khơi dậy ý thức vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo là việc làm cần thiết. Giai đoạn 2016 - 2020, Chương trình giảm nghèo áp dụng theo phương pháp tiếp cận đa chiều, việc xác định hộ nghèo ngoài tiêu chí ước tính thu nhập của hộ còn đánh giá về các nhu cầu xã hội cơ bản mà các hộ nghèo thiếu hụt để có các chính sách hỗ trợ phù hợp đối với các nhóm đối tượng này.

Chính sách giảm nghèo trong thời gian tới sẽ giảm dần đến mức thấp nhất các chính sách hỗ trợ trực tiếp “cho không”, đồng thời tập trung thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất có điều kiện, dạy nghề, tạo việc làm theo nhu cầu của xã hội, khuyến khích người nghèo tự chủ vươn lên thoát nghèo để hạn chế tư tưởng, ỷ lại trông chờ vào sự trợ giúp của Nhà nước thông qua các hoạt động truyền thông, đối thoại chính sách trực tiếp với người dân.

Câu hỏi của bạn Lê Phương Hoàng Vũ, Phú Lộc, Thừa Thiên Huế:

Theo tôi được biết thì tỷ lệ hộ nghèo tập trung ở khu vực nông thôn nhiều hơn khu vực thành thị. Bên cạnh đó, hiện nay ở khu vực nông thôn đang ra sức thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới rất quyết liệt. Vậy xin hỏi việc gắn kết 2 công tác: giảm nghèo bền vững với công tác xây dựng nông thôn mới được tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện như thế nào?

Trả lời của Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn:

Triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới gắn chặt với Chương trình giảm nghèo bền vững, Tỉnh đang tổ chức thực hiện:

- Tập trung tuyên truyền, phổ biến các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước. Đặc biệt là chương trình, chính sách giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới tới các hộ nghèo thuộc đối tượng giúp đỡ; vận động cho các hộ tham gia vào các hoạt động chung của các tổ chức đoàn thể nơi cư trú.

- Giúp đỡ người nghèo xóa nhà tạm, nhà dột nát, xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết.

- Giúp đỡ người nghèo về sinh kế, phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo tiến tới giảm nghèo bền vững.

- Tư vấn hỗ trợ phương thức sản xuất, cây con giống, kỹ thuật sản xuất, hỗ trợ cho người dân tiếp cận vay vốn; tham gia các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm.

- Thực hiện các chính sách an sinh xã hội, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường…

Vì vậy tỉnh đang tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ 2 chương trình này ở khu vực nông thôn, giảm tỷ lệ hộ nghèo, góp phần thúc đẩy tiến trình xây dựng nông thôn mới sớm đạt chuẩn theo các tiêu chí quy định.

 

Chi Cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn

 

Câu hỏi của bạn Bùi Minh Cường, TP Huế:

Để giảm nghèo thì việc huy động các nguồn lực xã hội giúp đỡ người nghèo là rất cần thiết. Vậy cơ quan chức năng đã có biện pháp gì để tăng cường huy động các nguồn lực cho công tác này?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Để thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo, ngoài nguồn vốn của Nhà nước thì việc huy động các nguồn lực xã hội giúp đỡ người nghèo là rất cần thiết. UBND tỉnh đã đề ra nhiều giải pháp để tăng cường huy động vốn từ các nguồn hợp pháp khác như:

- Lồng ghép nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững với Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới và các chương trình mục tiêu khác nhằm phát huy hiệu quả cao nhất để giảm nghèo bền vững và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân.

- Huy động nguồn lực thông qua các dự án tài trợ thuộc các tổ chức phi chính phủ, vốn viện trợ ODA để thực hiện các dự án giảm nghèo và an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Huy động sự tham gia đóng góp của doanh nghiệp; tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh thông qua các cuộc vận động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tháng cao điểm vì người nghèo, quỹ “Vì người nghèo”.

- Phát huy nội lực của chính hộ nghèo, người nghèo trong việc thực hiện chương trình giảm nghèo.

Câu hỏi của bạn Lê Viết Lượng, sinh viên:

Cháu được biết Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho thanh niên lập nghiệp, chương trình cho cháu hỏi đối tượng nào được hỗ trợ và nội dung hỗ trợ là gì? Cháu cám ơn chương trình.

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

1. Về đối tượng được hỗ trợ: Đối tượng là thanh niên Việt Nam đang sinh sống, học tập và công tác trong và ngoài nước (Nhất là các đối tượng thuộc diện chính sách như: Bộ đội xuất ngũ, dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình có công với cách mạng, gia đình thương binh liệt sỹ…).

2. Về nội dung hỗ trợ: Các nội dung hỗ trợ cho thanh niên lập nghiệp bao gồm: Chính sách đào tạo nghề, chính sách về giới thiệu việc làm và chính sách hỗ trợ vay vốn lập nghiệp…

- Chính sách đào tạo nghề: Đối với các thanh niên có nhu cầu học nghề lập nghiệp sẽ đăng ký tại các trung tâm dịch vụ việc làm của tỉnh, trung tâm dịch vụ việc làm thanh niên và các trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh, thanh niên đăng ký sẽ được đào tạo nghề miễn phí hoặc giảm học phí tùy từng đối tượng và ngành nghề đăng ký.

- Chính sách giới thiệu việc làm: Các Trung tâm dịch vụ việc làm thanh niên, Trung tâm dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh và các Trung tâm dạy nghề của các Hội Nông dân, Hội Phụ nữ sẽ giới thiệu việc làm cho thanh niên đến với các đơn vị sử dụng lao động thông qua các sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm, ngày hội việc làm… Bên cạnh đó, các Trung tâm còn là nơi hướng dẫn, kết nối các doanh nghiệp ngoài nước để thực hiện xuất khẩu lao động.

- Chính sách vay vốn: Thanh niên có nhu cầu vay vốn xây dựng các mô hình phát triển kinh tế, giải quyết việc làm... sẽ được tham gia vay vốn thông qua các chương trình tín dụng tại địa phương (Qua các tổ tiết kiệm và vay vốn của các hội, đoàn thể) hoặc thông qua Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm kênh Trung ương Đoàn (Có hồ sơ dự án kèm theo) và phải thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng chính sách xã hội.

Bên cạnh những chính sách trên, Thanh niên lập nghiệp được tư vấn hỗ trợ lập nghiệp thông qua các Trung tâm hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, các chương trình đào tạo khởi sự doanh nghiệp lập nghiệp và một số hoạt động hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, lập nghiệp khác của tổ chức Đoàn, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam như: Quỹ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, Trung tâm hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp sáng tạo…

 

 

Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đính Khắc Đính

Câu hỏi của bạn Nguyễn Hữu Thành, Xã Hương Phong, TX Hương Trà:

Xin được hỏi quy định của UBND tỉnh về mức chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh (quy định tại văn bản nào, mức chi là bao nhiêu)?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

1. Văn bản quy định

- Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.

- Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định mức chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Quyết định số 63/QĐ-UBND ngày 18/01/2015 về việc ban hành Quy định mức chi phí đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

2. Mức chi hỗ trợ cụ thể

 2.1. Theo quy định, khi đào tạo nghề cho lao động nông thôn, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được hỗ trợ chi phí đào tạo từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng/1 học viên/1 tháng và người khuyết tật, mức hỗ trợ từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Mức hỗ trợ tùy thuộc vào ngành nghề, địa điểm, hình thức và thời gian đào tạo.

2.2. Ngoài việc được tham gia học nghề miễn phí, các nhóm đối tượng lao động nông thôn hoặc thành thị nếu thuộc một trong những trường hợp sau, khi tham gia học nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng sẽ còn được hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, đó là: Người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; người khuyết tật; người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo; hộ cận nghèo; người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh; lao động nữ bị mất việc làm.

Mức hỗ trợ cụ thể cho người học thuộc các đối tượng trên như sau:

1. Tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày thực học.

2. Tiền đi lại 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.

3. Đối với người khuyết tật và người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: Mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên.

Câu hỏi của bạn có địa chỉ email nguyentuan20_78@gmail.com, :

Đối tượng nào được hỗ trợ phát triển sản xuất theo Chương trình 135? Nội dung hỗ trợ, mức hỗ trợ như thế nào?

Trả lời của Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn:

- Đối tượng được hưởng hỗ trợ theo chương trình 135 là những hộ nghèo và cận nghèo thuộc các xã và thôn, bản của chương trình 135 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017.

- Nội dung hỗ trợ như: giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn gia súc gia cầm; vật tư, phân bón các loại…

- Định mức hỗ trợ không quá 12 triệu đồng/mô hình/hộ và không quá 80% đối với các loại giống, cây con. Và 12 triệu đồng/mô hình/hộ và không quá 70% đối với các loại vật tư phân bón các loại.

Đối với hộ khác tham gia trong nhóm hộ nghèo, cận nghèo để làm điểm sáng, với mức hỗ trợ giống tối đa 50%, vật tư tối đa 30% và không quá 7 triệu đồng/hộ/mô hình.

Câu hỏi của bạn Lê Thanh An, email lethanhan06@gmail.com:

Giải pháp nào để triển khai có hiệu quả chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn của tỉnh?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền các nội dung của Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến với người dân, quan tâm đến những xã vùng sâu, vùng xa, miền núi; tiếp tục đẩy mạnh công tác tư vấn học nghề, chọn nghề và tổ chức dạy học theo phương châm xuất phát từ nhu cầu học nghề, việc làm và điều kiện của người học; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương và nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp.

- Tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành thực sự quan tâm và tham gia vào các hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tuỳ theo vai trò, vị trí và nhiệm vụ được phân công.

- Xây dựng hệ thống các trường, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện đại, chuẩn hoá. Tập trung đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn đáp ứng yêu cầu lao động của các cơ sở công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ, xuất khẩu lao động và chuyển đổi nghề nghiệp; dạy nghề cho bộ phận nông dân trực tiếp sản xuất nông nghiệp để thực hành sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện đại.

- Lồng ghép các Chương trình Mục tiêu Quốc gia, đặc biệt là Chương trình Nông thôn mới, các chương trình, đề án, dự án… đặc biệt là nguồn lực xã hội hoá phục vụ công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.

- Phát triển các ngành nghề truyền thống, nâng cao vai trò các nghệ nhân tham gia đào tạo nghề truyền thống ở địa phương để tạo việc làm cho người lao động nông thôn sau khi đào tạo nghề.

- Tiếp tục đổi mới chương trình, nội dung dạy nghề phù hợp, linh hoạt, chủ yếu tập trung dạy thực hành và thực hiện tại nơi sản xuất, có thời gian đào tạo phù hợp với nghề đào tạo, từng vùng, từng địa phương và phù hợp với điều kiện của người học nghề.

- Tích cực hỗ trợ và tạo điều kiện cho người học sau khi học nghề (vốn, phương tiện sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu việc làm…).

- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở các cấp; đổi mới cơ chế tài chính; chú trọng hình thức đào tạo nghề theo dự án, đơn đặt hàng; cải cách thủ tục hành chính trong quản lý hoạt động dạy nghề cho Lao động nông thôn.

Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn

Câu hỏi của bạn Nguyễn Uyên Nhi, uyennhinguyen.75@gmail.com:

Đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số hai huyện niềm núi Nam Đông và A Lưới còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao, lãnh đạo tỉnh có những giải pháp nào triển khai thực hiện tốt công tác dân tộc và chính sách dân tộc nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, ổn định cuộc sống cho đồng bào các dân tộc.

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Từ năm 1999 đến nay, cuộc sống đồng bào các dân tộc thiểu số tỉnh Thừa Thiên Huế có nhiều chuyển biến tích cực, trong các lĩnh vực về kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng nhờ nhiều chương trình, chính sách, dự án, sự phối kết hợp công tác của các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị các cấp và sự nỗ lực vươn lên của chính bà con đồng bào. Hệ thống cơ sở hạ tầng nhiều nơi kiên cố khang trang, điện đường, trường học, trạm xá, nước sinh hoạt, nhà văn hóa, thủy lợi đủ điều kiện để nhân dân sản xuất và sinh hoạt. Tỷ lệ hộ nghèo vùng dân tộc thiểu số giảm mạnh từ trên 60% năm 1999 xuống còn 21,7% năm 2016.

Tuy nhiên, do đặc điểm địa hình, thời tiết, khí hậu diễn biến phức tạp; điều kiện giao thông chưa thuận lợi, nhất là ở huyện A Lưới; mặt bằng dân trí còn thấp và chưa đồng đều; ý chí tự lực tự cường xây dựng cuộc sống mới của một số hộ đồng bào chưa cao; sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị các cấp chưa thật sự đồng bộ và mạnh mẽ nên cuộc sống của một bộ phận đồng bào huyện A Lưới và Nam Đông vẫn còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo trên 25% có 19 xã chiếm 55,9% (19/34) xã dân tộc thiểu số toàn tỉnh.

Nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, ổn định cuộc sống cho đồng bào các dân tộc, bên cạnh thực hiện tốt các giải pháp chung cho vấn đề giảm nghèo bền vữngđối với vùng đồng bào các dân tộc quan tâm thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:

1. Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc miền núi; đổi mới hình thức tuyên truyền theo hướng trực quan sinh động, như: giới thiệu, phân tích mô hình kinh tế hộ một cách cụ thể để xây dựng và nhân ra diện rộng; chỉ ra được đặc điểm (ưu việt và hạn chế) của các mô hình khi áp dụng tại địa bàn vùng dân tộc và miền núitổ chức các hội nghị đầu bờ kết hợp trình diễn mô hình để đồng bào tận mắt thấy, tai nghe và được thực hành, cầm tay chỉ việc

2. Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 25/01/2017 của UBND tỉnh về phân công các sở, ban, ngành, đoàn thể, trường học giúp đỡ các xã nghèo trên 25% ở hai huyện A Lưới, Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế. Toàn tỉnh có 19 xã có tỷ lệ nghèo trên 25% và đều là xã đồng bào các dân tộc thiểu số. Kế thừa phương pháp giúp đỡ của giai đoạn trước, giai đoạn này, quy mô rộng lớn và toàn diện, Ban Chỉ đạo được thành lập từ cấp tỉnh đến cấp xã; Mỗi cấp huy động toàn thể cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh, phân công từ hai đơn vị trở lên đỡ đầu một xã (gọi là nhóm đỡ đầu); Mỗi nhóm xây dựng kế hoạch đỡ đầu cụ thể trên cơ sở điều tra - khảo sát để xác định nhu cầu thiết thực; tùy tình hình nghèo khó từng xã, phấn đấu mỗi năm có từ 10 - 25 hộ/xã được thoát nghèo. Một yêu cầu cấp thiết là tăng cường sự phối kết hợp đồng bộ giữa các đơn vị đỡ đầu với nhau và với địa phương, cơ sở được hỗ trợ, đảm bảo vào cuộc đồng bộ, hiệu quả. UBND tỉnh giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm cơ quan thường trực, thường xuyên giám sát, kiểm tra, đánh giá, sơ tổng kết rút kinh nghiệm để triển khai kế hoạch của UBND tỉnh ngày càng tốt hơn.

3. Triển khai lồng ghép đồng bộ các chương trình, chính sách, dự án vào vùng đồng bào các dân tộc thiểu số. Đặc biệt có sự gắn kết chặt chẽ nguồn lực của 02 Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới và giảm nghèo bền vững. Kịp thời hình thành Đề án thực hiện chính sách đặc thù cho đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020. Xây dựng cơ chế quản lý thống nhất và dễ giám sát, đánh giá chất lượng.

4. Tiếp tục áp dụng Quy chế dân chủ và phát huy vai trò cộng đồng dân cư (thôn, bản) trong bình chọn, rà soát, đánh giá hộ nghèo, cận nghèo là đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi; UBND tỉnh giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Dân tộc rà soát kỹ, đánh giá sâu hộ nghèo, cận nghèo theo tiêu chí đa chiều trên cơ sở danh sách đã xác nhận của chính quyền các địa phương, cơ sở; Đồng thời, lấy ý kiến của cộng đồng dân cư về kết quả rà soát, đánh giá trước khi trình phê duyệt.

5. UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2160/QĐ-UBND ngày 21/10/2015 về phê duyệt các nhiệm vụ nghiên cứu - thử nghiệm khoa học và công nghệ của tỉnh năm 2016, trong đó giao cho Ban Dân tộc chủ trì nghiên cứu đề tài khoa học “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp thay đổi tập quán tiêu dùng của đồng bào các dân tộc thiểu số tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm thoát nghèo bền vững” với thời gian 18 tháng. Ban Dân tộc và Sở KHCN đã ký Hợp đồng Nghiên cứu Khoa học và Phát triển công nghệ số 417/HĐ-SKHCN ngày 30 tháng 03 năm 2017; Đồng thời, Ban Dân tộc đã ban hành Kế hoạch số 17/KH-BDT ngày 07/4/2017 về triển khai thực hiện; Phương án điều tra số 01/PA-BDT ngày 17/4/2017.

Với sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo tỉnh cùng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, địa phương và sự chung tay của toàn xã hội, sự quyết tâm nỗ lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo, của 2 huyện A Lưới, Nam Đông, trong thời gian đến sẽ có những chuyển biến tích cực góp phần ổn định cuộc sống, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số hai huyện niềm núi Nam Đông và A Lưới. Xin cám ơn sự quan tâm của bạn.

Câu hỏi của bạn Huỳnh Hoàng Sơn, Thủy Châu, hương Thủy: Đối tượng nào được vay vốn chính sách hỗ trợ việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm theo Nghị định 61/2015/NĐ-CP của Chính phủ? Mức cho vay và lãi suất cho vay? Thời hạn cho vay như thế nào?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

* Về đối tượng được vay vốn

Theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 Chính phủ, quy định đối tượng vay vốn gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh (gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh) và Người lao động.

* Về mức cho vay và lãi suất cho vay

Hiện nay, mức cho vay tối đa đối với người lao động được tạo việc làm là 50 triệu đồng. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh mức vay tối đa là 01 tỷ đồng/01 dự án nhưng vay trên 50 triệu đồng phải có tài sản bảo đảm và không quá 50 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm.

Lãi suất cho vay thông thường bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định, hiện nay là 6,6%/năm.

Đối với Cơ sở sản xuất, kinh doanh nếu sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật (hoặc) người dân tộc thiểu số (hoặc) người khuyết tật và người dân tộc thiểu số; Người lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và người khuyết tật vay vốn được hưởng lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định (hiện nay là 3,3%/năm).

* Thời hạn cho vay

Hiện nay thời hạn vay vốn được quy định là không quá 60 tháng (5 năm). Nhưng thời hạn cụ thể do NHCSXH và đối tượng vay vốn thỏa thuận căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ SXKD và khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn. Cụ thể được ghi trong Hợp đồng tín dụng.

Câu hỏi của bạn Đình Khánh, Thuận Thành, Huế:

Hiện nay môi trường đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn chưa thuận lợi rủi ro cao, lợi nhuận thấp… nên khó có thể thu hút được các nhà đầu tư. Tại tỉnh có chính sách gì để khuyến khích doanh nghiệp tham gia đầu tư vào lĩnh vực này không?

Trả lời của Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn:

Đúng là doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chịu nhiều rủi ro, lợi nhuận thấp, nên các doanh nghiệp chưa mặn mà, vì thế UBND tỉnh đã có chủ trương lấy năm 2017 là năm doanh nghiệp.

Và UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 196/KH-UBND ngày 23/12/2016 thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Đồng thời UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 23/05/2016 về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể: Hỗ trợ đầu tư công trình trong hàng rào như: dự án đầu tư sản xuát nông nghiệp công nghệ cao có quy mô 500m2 trở lên; dự án sản xuất giống lợn ngoại; dự án sản xuất giống thủy sản an toàn... mỗi dự án hỗ trợ không quá 1 tỷ đồng/cơ sở.

Ngoài các chính sách hỗ trợ theo Quyết định 32/2016/QĐ-UBND thì các đối tượng sản xuất còn được hưởng các chính sách hỗ trợ khác theo quy định của luật pháp hiện hành.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Ninh, Vinh Hưng, Phú Lộc:

Bố tôi được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng Nhì, mẹ tôi được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng Ba. Hiện Bố, mẹ tôi đang ở trong căn nhà cấp 4 (xuống cấp nghiêm trọng). Cho tôi hỏi, bố mẹ tôi có thuộc diện được hỗ trợ để sửa chữa nhà ở theo Quyết định số 22 của Thủ tướng Chính phủ không? Trình tự, thủ tục để được hỗ trợ, cơ quan nào hướng dẫn trực tiếp? Xin cảm ơn!

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Người có công giúp đỡ cách mạng được tặng thưởng Huân, Huy Chương kháng chiến nếu đang ở nhà tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng (kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây) với mức độ như sau: phải phá dỡ để xây mới nhà ở hoặc phải sữa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở thì thuộc diện được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.

Về phương thức thực hiện:

- UBND cấp xã đối chiếu, lập danh sách các hộ được hỗ trợ báo cáo UBND cấp huyện.

- UBND cấp huyện tổng hợp, kiểm tra và phê duyệt danh sách số hộ thuộc diện được hỗ trợ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm cơ sở lập và phê duyệt kế hoạch hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Hồng Yến, email hongyennguyen0205@gmail.com:

Tôi nghe nói, nhà nước có chính sách hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo. Xin hỏi đối tượng được hỗ trợ nhà ở phải đảm bảo các điều kiện gì và thủ tục như thế nào?

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015, về điều kiện và thủ tục triển khai các chính sách này cụ thể như sau:

1. Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg phải đảm bảo có đủ các điều kiện sau:

a) Là hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015), đang sinh sống và có hộ khẩu thường trú tại địa phương, có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý tại thời điểm Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành và là hộ độc lập có thời gian kể từ khi lập hộ mới đến khi Quyết định này có hiệu lực thi hành tối thiểu 05 năm.

b) Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở.

c) Hộ chưa được hỗ trợ nhà  từ các chương trình, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội khác; trường hợp đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác nhưng đã bị sập đổ hoặc hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ do thiên tai gây ra do bão, lũ, lụt, động đất, sạt lở đất, hỏa hoạn chưa có nguồn vốn để sửa chữa, xây dựng lại. Đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác có thời gian từ 08 năm trở lên tính đến thời điểm Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành nhưng nay nhà ở đã hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sụp đổ.

2. Trình tự thủ tục:

a) Trưởng thôn tổ chức họp để phổ biến nội dung chính sách hỗ trợ nhà ở đối với các hộ nghèo đến các hộ dân; tổ chức bình xét, đề xuất danh sách các hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở trên cơ sở danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt và quản lý theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo cuối năm 2014 (theo Quyết định số09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015). Cuộc họp phải có đại diện tối thiểu của 50% số hộ gia đình trong thôn và có sự tham gia của đại diện chính quyền cấp xã, đại diện Mặt trận Tổ quốc cấp xã.

b) Việc bình xét theo nguyên tắc dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch. Hộ được đưa vào danh sách đề nghị hỗ trợ phải được trên 50% số người tham dự cuộc họp đồng ý (theo hình thức biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín). Các thôn hướng dẫn các hộ dân có tên trong danh sách thuộc đối tượng của chính sách làm đơn đăng ký vay vốn hỗ trợ và cam kết xây dựng nhà ở.

c) Danh sách các hộ gia đình nghèo đề nghị được hỗ trợ xây dựng nhà ở của thôn được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên được quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg và được công khai tại thôn. Đối với những hộ có từ 02 ưu tiên trở lên thì chọn ưu tiên cao hơn. Đối với các hộ gia đình có cùng mức độ ưu tiên, việc hỗ trợ được thực hiện trước theo thứ tự sau:

- Hộ gia đình có nhà ở hư hỏng, dột nát (làm bằng các vật liệu rẻ tiền, chất lượng thấp) có nguy cơ sập đổ, không đảm bảo an toàn;

- Hộ gia đình chưa có nhà ở (là hộ gia đình chưa có nhà ở riêng, hiện đang ở cùng bố mẹ, ở nhờ nhà của người khác, thuê nhà ở - trừ trường hợp được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);

- Hộ gia đình có đông nhân khẩu.

d) Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, rà soát tổng hợp và gửi về Ủy ban nhân dân huyện danh sách số lượng hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ xây dựng nhà ở, trong đó thể hiện rõ danh sách những hộ có nhu cầu vay vốn và những hộ không có nhu cầu vay vốn. Trường hợp những hộ thuộc đối tượng của chính sách nhưng không có nhu cầu vay vốn, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách để các hộ ký xác nhận đã được phổ biến nhưng không tham gia chính sách.

đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp và phê duyệt danh sách báo cáo y ban nhân dân cấp tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có các trường hợp phải điều chỉnh danh sách thì phải phê duyệt lại và báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

e) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh và gửi Đề án về Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Đề án cho Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh để làm cơ sở cho vay.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Văn Anh, Phú Xuân, Phú Vang, TT Huế:

Xin cho biết hộ nghèo, hộ cận nghèo hiện nay được xác định dựa trên tiêu chí nào?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Việc xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo hiện nay được thực hiện theo các tiêu chí quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.

Theo đó, việc xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo dựa vào 02 tiêu chí là thu nhập bình quân và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.

1. Đối với tiêu chí thu nhập bình quân:

a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

2. Đối với tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản:

Dựa vào 05 dịch vụ xã hội cơ bản: y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin.

Tương ứng với mỗi dịch vụ xã hội cơ bản có 02 chỉ số để xác định:

- Y tế: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế;

- Giáo dục: Trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em;

- Nhà ở: chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người;

- Nước sạch và vệ sinh: nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh;

- Thông tin: sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

Căn cứ 02 tiêu chí trên:

- Một hộ được xác định là hộ nghèo khi có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo theo quy định trở xuống (được gọi là hộ nghèo thu nhập) hoặc có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng nằm trong chuẩn cận nghèo nhưng thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường trở lên (được gọi là hộ nghèo do thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản hay hộ nghèo đa chiều).

- Một hộ được xác định là hộ cận nghèo khi có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng nằm trong chuẩn cận nghèo và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường trở xuống.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Thành Nam, quảng Thọ, quảng điền:

Cháu xin hỏi những đối tượng nào được hưởng trợ cấp ưu đãi trong giáo dục, đào tạo? phải làm các thủ tục gì để được hưởng trợ cấp ưu đãi trong giáo dục, đào tạo

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Về đối tượng được hưởng trợ cấp ưu đãi trong giáo dục, đào tạo: Ngày 28/09/2015, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 36/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ, bao gồm: Con của người có công với cách mạng, đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, trường năng khiếu, trường lớp dành cho người tàn tật; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có khóa học từ 01 năm trở lên hoặc cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Theo đó, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm quản lý, tổ chức chi trả trợ cấp cho học sinh, sinh viên thuộc diện ưu đãi vào đầu năm hoặc đầu khóa học (tháng 10, tháng 11 hoặc tháng 11, tháng 12) đối với trợ cấp ưu đãi hàng năm; với trợ cấp ưu đãi hàng tháng, sẽ chi trả 02 lần trong năm, trong đó, lần 1 chi trả vào tháng 10, tháng 11 nếu đối tượng là học sinh, tháng 11, tháng 12 nếu đối tượng là sinh viên, lần 2 chi trả vào tháng 3, tháng 4. Trường hợp học sinh, sinh viên chưa nhận trợ cấp ưu đãi hàng tháng/năm thì được truy lĩnh.

Riêng đối với học sinh, sinh viên đang hưởng lương hoặc sinh hoạt phí khi đi học; đã hưởng chế độ ưu đãi tại 01 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học và người có công bị đình chỉ chế độ ưu đãi người có công với cách mạng không được áp dụng chế độ ưu đãi nêu trên.

Để được hưởng chế độ ưu đãi trong giáo dục phải làm hồ sơ như sau:

- Tờ khai đề nghị giải quyết chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo;

- Giấy xác nhận của cơ sở giáo dục phổ thông hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học;

- Quyết định thực hiện chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo;

 

Tại buổi đối thoại trực tuyến

 

Câu hỏi của bạn Lê Quang, Xuân phú, Huế: Tỉnh ta có chủ trương gì về công tác xuất khẩu lao động không nhằm khuyến khích người nhân dân đi xuất khẩu lao động (giải quyết được vấn đề thất nghiệp khi không kiếm được việc làm trong nước, bên cạnh đó còn có tiền giúp gia đình và xây dựng quê hương)

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Người lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; thân nhân của người có công với cách mạng; người thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp được hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

1. Hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết và các chi phí làm thủ tục, cụ thể:

a) Hỗ trợ đào tạo nghề theo chi phí thực tế, tối đa theo mức quy định tại Điều 4 Quyết định số 46/2015/NĐ-CP, cụ thể: người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn: 04 triệu đồng/người/khóa; Người dân tộc thiểu số, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp: 03 triệu đồng/người/khóa; Người thuộc hộ cận nghèo: Mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa.

b) Hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ theo mức cụ thể của từng khóa học và thời gian học thực tế, tối đa 03 triệu đồng/người/khóa.

c) Bồi dưỡng kiến thức cần thiết theo chi phí thực tế, tối đa 530.000 đồng/người/khóa.

d) Tiền ăn trong thời gian đào tạo: mức 40.000 đồng/người/ngày.

đ) Chi phí đi lại (01 lượt đi và về) cho người lao động từ nơi cư trú hợp pháp đến địa điểm đào tạo: mức 200.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú cách địa điểm đào tạo từ 15 km trở lên; mức 300.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn cách địa điểm đào tạo từ 10 km trở lên.

e) Hỗ trợ chi phí làm thủ tục hộ chiếu, thị thực, lý lịch tư pháp, khám sức khoẻ trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật, riêng mức hỗ trợ khám sức khỏe tối đa 750.000 đồng/người.

g) Hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề theo yêu cầu của hợp đồng cung ứng (nếu có).

2. Ngoài ra, người lao động thuộc các đối tượng này cũng được hỗ trợ vay vốn với lãi suất bằng lãi suất vay của hộ nghèo từ Ngân hàng Chính sách Xã hội để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

3. Hiện nay, UBND tỉnh đang chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chính sách để các đối tượng còn lại có điều kiện tham gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Đức Thuận, Kiệt 33 Nguyễn Trường Tộ, Huế:

Tôi xin hỏi, điều kiện để người có công với cách mạng được xét hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ như thế nào?

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Hộ gia đình được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phải có đủ các điều kiện sau:

1. Là người có tên trong danh sách người có công với cách mạng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quản lý tại thời điểm Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành, bao gồm:

a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

c) Thân nhân liệt sỹ;

d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

g) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

h) Bệnh binh;

i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

k) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;

m) Người có công giúp đỡ cách mạng.

2. Đang sinh sống và có đăng ký hộ khẩu thường trú trước ngày 15 tháng 6 năm 2013 (ngày Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành) tại nhà ở mà nhà ở đó có một trong các điều kiện sau:

a) Nhà ở bị hư hỏng nặng phải phá đi xây dựng lại nhà ở mới;

b) Nhà ở bị hư hỏng, dột nát cần phải sửa chữa phần khung - tường và thay mới mái nhà.

Câu hỏi của bạn Ngô Lan Hương, Phú Hậu, Huế: Gia đình chị gái tôi thuộc diện hộ cận nghèo, nay chị tôi muốn vay vốn NHCSXH để đóng chi phí cho cháu đi lao động tại Nhật Bản có được không? Cháu vừa thực hiện xong nghĩa vụ quân sự, vậy có được ưu tiên gì không?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ Quốc gia về việc làm, thì:

- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ bị thu hồi đất nông nghiệp và người lao động là người dân tộc thiểu số được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ Ngân hàng chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.

- Người lao động thuộc hộ cận nghèo, người lao động là thân nhân của người có công với cách mạng được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định.

Do đó, với trường hợp như bạn hỏi thì được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách Xã hội với lãi suất bằng lãi suất vay của hộ nghèo để đi xuất khẩu lao động.

Câu hỏi của bạn Thùy Nhung, Sinh viên:

Để được vay vốn tín dụng đào tạo thì sinh viên phải có những điều kiện gì? Thời hạn cho vay là bao lâu?

Trả lời của Phó Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế Văn Đức Thọ:

* Về điều kiện cho vay:

Theo Điều 4 Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với HSSV, quy định về điều kiện vay vốn như sau:

Thứ nhất, HSSV đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định.

HSSV có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:

1. HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động. HSSV là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng: Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật. Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.

2. HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

Thứ hai, đối với HSSV năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường.

Thứ ba, đối với HSSV từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.

Như vậy, nếu đảm bảo đầy đủ các điều kiện nêu trên thì HSSV sẽ được vay vốn.

* Về thời hạn cho vay: Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho đến ngày trả hết nợ gốc và lãi được thoả thuận trong Khế ước nhận nợ.

Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.

- Thời hạn phát tiền vay: Là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên (sau đây viết tắt là HSSV) kết thúc khoá học, kể cả thời gian HSSV được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có).

Trong thời hạn phát tiền vay, người vay chưa phải trả nợ gốc và lãi tiền vay; lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.

- Thời hạn trả nợ: Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc và lãi. Người vay và ngân hàng thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể nhưng không vượt quá thời hạn trả nợ tối đa được quy định cụ thể như sau:

+ Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay.

+ Đối với các chương trình đào tạo trên một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Thị Liên, Phú Thượng, Phú Vang:

Gia đình tôi thuộc đối tượng công với cách mạng được xét hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22, tuy nhiên trong thời gian chờ làm thủ tục, do nhà ở đã xuống cấp có nguy cơ sập đổ nên gia đình tôi đã phá dỡ để xây dựng lại nhà mới để ở. Như vậy gia đình tôi có có được nhận tiền hỗ trợ hay không? Rất mong các cơ quan giải đáp.

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Xây dựng Lê Quang Dũng:

Ngày 26 tháng 4 năm 2013 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở; UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở tại Quyết định số 1693/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013 và Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2014 về phê duyệt bổ sung danh sách số hộ gia đình người có công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở thực hiện năm 2014 vào Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở. Qua kiểm tra hồ sơ tại Sở Xây dựng trường hợp của Bà Nguyễn Thị Liên không nằm trong danh sách đã được UBND tỉnh phê duyệt.

Để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, Bà liên hệ với địa phương nơi đang thường trú để được xem xét về đối tượng và điều kiện được hưởng chính sách theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở. Trường hợp đã có tên trong Đề án phê duyệt của UBND tỉnh thì được hưởng khi có kinh phí từ Trung ương phân bổ về cho địa phương.

Câu hỏi của bạn vantan123@gmail.com, vantan123@gmail.com:

Các đối tượng nào được hỗ trợ tiền ăn khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước, mức hỗ trợ là bao nhiêu? Xin hỏi trường hợp Bác tôi đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng khi nằm viện có được hỗ trợ tiền ăn không?

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Y tế Lê Viết Bắc:

* Đối tượng được hỗ trợ tiền ăn khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước:

Điều 2, Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo quy định đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh gồm:

1. Người thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo.

2. Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.

4. Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí.

Như vậy, trường hợp Bác của bạn đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng khi nằm viện là thuộc đối tượng được hỗ trợ tiền ăn khi nằm viện.

* Mức hỗ trợ:

Điều 4, Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo quy định các chế độ hỗ trợ:

Hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng thuộc khoản 1 và 2 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên với mức tối thiểu 3% mức lương tối thiểu chung/người bệnh/ngày.

Mức hỗ trợ 3% của lương tối thiểu hiện nay là 1.210.000đ tức bằng 36.300đ/người bệnh/ngày.

 

 

Câu hỏi của bạn Hoàng Ánh Hồng, anhhonghoang_02@gmail.com:

Xin chương trình cho biết những đối tượng học sinh, sinh viên nào được miễn học phí, giảm học phí, mức giảm là bao nhiêu?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

a) Về đối tượng miễn giảm học phí

 Đối tượng là học sinh, sinh viên được miễn, giảm học phí là đối tượng được quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021.

Đối tượng được miễn, giảm học phí được Chính phủ phân công 02 ngành Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện. Đối tượng miễn giảm học phí do Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện là đối tượng học ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế. Đối tượng cụ thể bao gồm:

- Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng;

- Học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế;

- Người mất nguồn nuôi dưỡng theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội mà đang học phổ thông, học nghề, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học văn bằng thứ nhất;

- Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;

- Học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;

- Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp;

- Học một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp. Danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;

- Sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.

b) Về định mức miễn giảm học phí:

Định mức miễn giảm học phí phải áp dụng theo quy định như khung học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư nêu tại Điều 5 Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 để miễn, giảm cho học sinh, sinh viên.

 Riêng đối học sinh, sinh viên học tại các trường giáo dục nghề nghiệp do địa phương quản lý căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về mức học phí để miễn giảm cho học sinh, sinh viên.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Văn Quê, Vinh Hưng, Phú Lộc:

Mức cho vay ưu đãi đối với Chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là bao nhiêu? Đối tượng nào được vay chương trình này? Mức vay tối đa bao nhiêu tiền?

Trả lời của Phó Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế Văn Đức Thọ:

* Đối tượng được vay ưu đãi đối với Chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: Quyết định số 62/2004/QĐ-TT ngày 16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn quy định đối với hộ tham gia vay vốn là:

- Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài hạn tại khu vực nông thôn nơi chi nhánh NHCSXH đóng trụ sở.

- Chưa có công trình vệ sinh nước sạch và vệ sinh môi trường hoặc đã có nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quốc gia về nước sạch và chưa đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn được UBND cấp xã xác nhận.

- Hộ vay không phải thế chấp tài sản nhưng phải là thành viên Tổ Tiết kiệm và vay vốn, được Tổ bình xét lập Danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã.

- Ngoài ra, theo Quyết định số 18/2014/QĐ-TTg ngày 03/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 3 Quyết định sổ 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004, đối tượng được vay vốn Chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là: “Hộ gia đình định cư hợp pháp tại địa phương thuộc khu vực nông thôn chưa có nước sạch hoặc đã có nhưng chưa đạt quy chuẩn, chưa bảo đảm vệ sinh và hộ gia đình sau khi đã trả hết nợ vốn vay, có nhu cầu vay mới để xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã sử dụng nhiều năm, bị hư hỏng, xuống cấp, không đảm bảo theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia được UBND cấp xã xác nhận”.

* Mức cho vay tối đa: Theo Quyết định số 18/2014/QĐ-TTg ngày 03/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 3 Quyết định sổ 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004 về tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, mức cho vay đối với chương trình này là 6 triệu đồng/công trình/hộ. Như vậy, đối với 01 hộ sẽ được xem xét cho vay tối đa là 12 triệu đồng cho công trình cung cấp nước sạch và công trình xây dựng nhà vệ sinh.

* Thời hạn cho vay: Việc xác định thời hạn cho vay căn cứ vào khả trả nợ của hộ vay, nhưng thời hạn cho vay tối đa không quá 60 tháng, trong đó thời gian ân hạn là 06 tháng. Trong thời gian ân hạn, hộ vay chưa phải trả nợ gốc và lãi tiền vay. 

Câu hỏi của bạn Nguyễn Thị Vân, Bùi Thị Loan, Phạm Sáo, Tổ Dân Phố Vĩnh Nguyên,tt Phong Điền,Huyện Phong Điền:

Hiện tại cơ quan tôi đang làm là Trung Tâm Y Tế Huyện Phong Điền,đơn vị thuộc Trạm Y Tế TT Phong Điền và nhiệm vụ của tôi là Y Tế Thôn Bản. Theo tôi biết Quyết định 02 1/1/2015 của tỉnh Thừa Thiên Huế đối với chức danh y tế thôn bản không chuyên trách thì tôi được hưởng mức phụ cấp theo hệ số 0,3. Nhưng năm 2015 chúng tôi không được nhận mức phụ cấp theo Quyết định này. Cho tôi hỏi tại sao chúng tôi không được nhận mức phụ cấp theo quy định

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Y tế Lê Viết Bắc:

Tại Điểm d, khoản 3, Điều 1 của Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 14/01/2015 của UBND tỉnh về việc quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách; mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức kinh tế - xã hội ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, bản tổ dân phố trên địa bàn tỉnh quy định:

“Nhân viên y tế thôn, bản (đối với các xã còn lại), tức là các xã không thuộc xã khó khăn đã được quy định tại Điểm b, khoản 3, Điều 1 của Quyết định 02/2015/QĐ-UBND thì được hưởng phụ cấp với mức 0,3, đối với các xã khó khăn thì được hưởng phụ cấp với mức 0,5”.

Như vậy, đối với trường hợp của các bạn hiện đang là nhân viên y tế thôn bản tại thị trấn Phong Điền thuộc huyện Phong Điền (không phải là nhân viên y tế thôn, bản của các xã) không thuộc các chức danh quy định tại điều 1 của Quyết định này nên không được hưởng mức phụ cấp 0,3 là phù hợp.

Thực trạng hoạt động của nhân viên y tế tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế:

Chế độ phụ cấp của đội ngũ y tế thôn, bản, tổ: năm 1998 là 40.000 đồng/người/tháng theo Quyết định số 484/1998/QĐ-UBND; năm 2003: 70.000 đồng/người/tháng theo Quyết định số 1706/2003/QĐ-UBND; năm 2009: 100.000 đồng/người/tháng theo Quyết định số 2914/QĐ-UBND ngày 24/12/2008.

Theo quy định tại Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp cho nhân viên y tế thôn, bản, các nhân viên y tế tại các thôn, bản được hưởng mức phụ cấp như sau:

- Mức 0,5 so với mức lương tối thiểu cho các nhân viên y tế thôn, bản tại các xã khó khăn theo Quyết định 1049/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục các địa giới hành chính thuộc vùng khó khăn.

- Mức 0,3 so với mức lương tối thiểu cho các nhân viên y tế thôn, bản tại các xã còn lại.

Quyết định 75/2009/QĐ-TTg không áp dụng đối với nhân viên y tế tại các tổ dân phố thuộc các phường, thị trấn. Từ khi Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg có hiệu lực, các nhân viên y tế tại các tổ dân phố thuộc các phường và thị trấn vẫn được hưởng mức 100.000 đồng/tháng theo quy định trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh. Nhưng khi Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ban hành, nội dung quyết định không áp dụng đối với đối tượng nhân viên y tế tổ dân phố chỉ áp dụng cho nhân viên y tế ở xã.

Trên địa bàn tỉnh hiện nay có khoảng 644 nhân viên y tế tổ dân phố đang hoạt động, để có được đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản, tổ dân phố đi vào hoạt động theo đúng quy định của Bộ Y tế thì phải được đào tạo ít nhất 03 tháng trở lên. Kinh phí để đào tạo dự kiến như sau:

- Kinh phí đào tạo lần đầu (lần 1) cho nhân viên y tế thôn, bản, tổ hiện nay là: 1.730.000 đồng.

- Kinh phí đào tạo lần hai cho nhân viên y tế thôn, bản, tổ: 1.090.000 đồng.

Trong những năm qua, đội ngũ nhân viên y tế tổ có vai trò rất quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe của nhân dân, đây chính là đội ngũ đầu tiên tiếp cận và nắm bắt tình hình của bệnh nhân, là đội ngũ gần dân nhất để thực hiện các chương trình y tế với người dân trên địa bàn tổ dân phố. Để thực hiện tốt các chức năng của mình, các nhân viên y tế phải thường xuyên tập huấn, nâng cao kiến thức, rèn luyện kỹ năng truyền thông, phòng chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân.

Tại Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 07/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 3 năm 2013 của Bộ Y tế về việc Quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn bản: “Nhân viên y tế tổ dân phố áp dụng tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này”. Nhân viên y tế tại các tổ dân phố đều phải thực hiện chức năng, nhiệm vụ như những nhân viên y tế thôn, bản.

Nên Sở Y tế đã lập Đề án Quy định số lượng, mức phụ cấp cho nhân viên y tế tổ dân phố thuộc các phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trình HĐND tỉnh vào năm 2016 nhưng chưa được thông qua. 

Câu hỏi của bạn Trần Văn Tiến, Phú Thượng, Phú Vang:

Cho tôi hỏi, người có công cách mạng đanh hưởng trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng, thì người đó có đồng thời được hưởng trợ cấp hàng tháng đối với người cao tuổi không?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Theo quy định của Luật Người cao tuổi thì những trường hợp người từ đủ 80 tuổi trở lên có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội (bao gồm cả trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội), trợ cấp xã hội khác thì không được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội nữa. Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng hoặc trợ cấp tuất liệt sỹ vẫn thuộc diện được hưởng chính sách bảo trợ xã hội.

Như vậy, trường hợp của bạn hỏi là người đang hưởng trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng nếu từ đủ 80 tuổi trở lên vẫn được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Thanh, Hồng quảng, Nam Đông: Điều kiện để đăng ký vào học tại trường phổ thông dân tộc nội trú của tỉnh là gì?

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Tân:

Căn cứ Thông tư 01/2016/TT-BGD&ĐT ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú;

Căn cứ Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 14 tháng 2 năm 2016 của UBND tỉnh về Kế hoạch tuyển sinh các lớp đầu cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông năm học 2017 - 2018;

Chúng tôi trả lời như sau:

Điều kiện được dự tuyển vào Trường trung học phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh, bao gồm:

- Là con em người đồng bào dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú và định cư từ 03 năm trở lên (tính đến ngày tuyển sinh) ở các huyện A Lưới, Nam Đông, Phú Lộc, Phong Điền và thị xã Hương Trà;

- Là con em người dân tộc Kinh có hộ khẩu thường trú và định cư từ 03 năm trở lên (tính đến ngày tuyển sinh) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành (Số lượng được tuyển sinh dành cho đối tượng này không quá 5% trong tổng số chỉ tiêu được tuyển mới hằng năm).

- Học sinh thuộc các đối tượng nói trên phải trong độ tuổi quy định, đã tốt nghiệp Trung học cơ sở, có học lực và hạnh kiểm lớp cuối cấp xếp từ loại khá trở lên.

Câu hỏi của bạn Bùi Văn Phúc, Thành phố Huế: Hộ nghèo đa chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản có được nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế không? mức hỗ trợ là bao nhiêu?
        Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

 

 

Theo tinh thần Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 10/5/2017 tại phiên họp thường kỳ của Chính phủ, ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng Bảo hiểm y tế đối với hộ nghèo đa chiều thiếu hụt về tiêu chí Bảo hiểm y tế; hỗ trợ 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với hộ nghèo đa chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản khác (không bị thiếu hụt Bảo hiểm y tế). Căn cứ điều kiện thực tế, các địa phương có thể quyết định bố trí thêm ngân sách địa phương để hỗ trợ mức cao hơn.

Câu hỏi của bạn Hồ Thị Hồng, An cựu, Huế: Đối tượng nào được hỗ trợ khám chữa bệnh từ Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh, mức hỗ trợ là bao nhiêu?

 

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Y tế Lê Viết Bắc:

* Về đối tượng nào được hỗ trợ khám chữa bệnh từ Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh, xin trả lời như sau:

Theo Khoản 1, Điều 1 Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 01 tháng 3 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo quy định như sau:

" Điều 2. Đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh theo Quyết định này gồm:

1. Người thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo.

2. Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.

4. Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí."

* Về câu hỏi mức hỗ trợ là bao nhiêu?. Xin trả lời như sau: 

Theo Khoản 3, Điều 1 Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 01 tháng 3 năm 2012, Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo nêu rõ:

"Điều 4. Các chế độ hỗ trợ:

1. Hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng thuộc Khoản 1 và 2 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên với mức tối thiểu 3% mức lương tối thiểu chung/người bệnh/ngày.

2. Hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến bệnh viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh viện cho các đối tượng thuộc Khoản 1 và 2 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên, các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được bảo hiểm y tế hỗ trợ.

a) Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển cả chiều đi và về cho cơ sở y tế chuyển người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng và các chi phí cầu, phà, phí đường bộ khác (nếu có). Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh.

b) Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển một chiều đi cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km cho một chiều đi tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Cơ sở y tế chỉ định chuyển bệnh nhân thanh toán chi phí vận chuyển cho người bệnh, sau đó thanh toán với Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo.

3. Hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế mà các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg phải đồng chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn Luật đối với phần người bệnh phải đồng chi trả từ 100.000 đồng trở lên.

4. Hỗ trợ thanh toán một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg đối với phần người bệnh phải chi trả cho cơ sở y tế của Nhà nước từ 1 triệu đồng trở lên cho một đợt khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp không có bảo hiểm y tế; nếu có bảo hiểm y tế thì hỗ trợ như khoản 3 Điều 4 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg.

5. Trường hợp người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thì thực hiện việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định hiện hành."

 

Buổi đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế của lãnh đạo tỉnh với chủ đề Thừa Thiên Huế với công tác “Giảm nghèo bền vững” đã nhận được sự hưởng ứng của đông đảo các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và trong cả nước, rất nhiều câu hỏi đã được gửi về hộp thư của Ban biên tập và đường dây nóng của BTC.

Qua gần 2 giờ đối thoại, lãnh đạo tỉnh và lãnh đạo các sở, ngành đã trả lời thẳng thắn, đầy trách nhiệm những câu hỏi của cá nhân, tổ chức gửi tới buổi đối thoại. Tuy nhiên, do điều kiện thời gian nên còn một số câu hỏi được tiếp nhận nhưng chưa thể trả lời trực tiếp đến bạn đọc tại buổi đối thoại; BTC đã tổng hợp lại đầy đủ, và tiếp tục trả lời sau kết thúc đối thoại, câu hỏi của các bạn: Lý Quang Đạt; Võ Thị Phương Ý; Lê Phương Nam; Nguyệt Minh; Nguyễn Thị Mộc Lan và các bạn có địa chỉ email: havo6912@gmail.com; vinhcuong77@gmail.com

Kính mời quý vị bạn đọc tiếp tục theo dõi nội dung trả lời tại chyên mục “Trao đổi và tháo gỡ” trên Cổng Thông tin điện tử Thừa Thiên Huế (địa chỉ www.thuathienhue.gov.vn).

Vâng, thưa ông Đinh Khắc Đính, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trước khi kết thúc buổi đối thoại chắc hẳn ông cũng có đôi điều muốn chia sẻ cùng bạn đọc, xin mời ông: 
 

 

PHÁT BIỂU BẾ MẠC

CỦA PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH ĐINH KHẮC ĐÍNH

tại buổi đối thoại về “Thừa Thiên Huế với công tác giảm nghèo bền vững”

 

Thưa quý vị, sau 2 giờ đối thoại, rất nhiều câu hỏi, ý kiến, tâm tư, thắc mắc của người dân, tổ chức và doanh nghiệp được gửi đến chương trình và đã được Lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo các sở, ngành trả lời, giải đáp.

Qua nghe các tâm tư, vướng mắc của quý vị gửi về chương trình, chúng tôi bày tỏ sự đồng cảm với những trăn trở mà quý vị nêu lên; đồng thời chúng tôi nhận thấy rằng công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh hiện nay vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế, bất cập và cần có nhiều giải pháp để cải thiện công tác này tốt hơn. 

Để công tác giảm nghèo đạt được kết quả tốt, người dân thật sự thoát nghèo một cách bền vững thì bên cạnh sự lãnh chỉ đạo của các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương các cấp rất cần có sự chung tay vào cuộc của toàn xã hội, sự tham gia trách nhiệm của 57 sở, nghành, đoàn thể, trường học theo phân công của UBND Tỉnh với tinh thần thiết thực hiệu quả; đặc biệt có ý nghĩa quyết định quan trọng là sự quyết tâm nỗ lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo, địa phương có tỉ lệ hộ nghèo cao…

Trong thời gian tới, Tỉnh sẽ tiếp tục chỉ đạo các cấp, các ngành có liên quan tập trung vào một số nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện tốt hơn công tác này, đó là: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân về giảm nghèo bền vững; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận thuận tiện các dịch vụ xã hội cơ bản; hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho hộ nghèo, cận nghèo; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho công tác giảm nghèo; gắn công tác giảm nghèo bền vững với xây dựng nông thôn mới và bảo vệ môi trường; đẩy mạnh xã hội hóa công tác giảm nghèo bền vừng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước các cấp ở địa phương….

Hy vọng rằng với sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo tỉnh cùng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, địa phương và sự chung tay của toàn xã hội, sự quyết tâm nỗ lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo, địa phương có tỉ lệ hộ nghèo cao…thời gian đến công tác giảm nghèo tại Thừa Thiên Huế nói chung, ở 19 xã có tỉ lệ hộ nghèo cao ở 2 huyện A Lưới, Nam Đông sẽ có những chuyển biến tích cực góp phần ổn định cuộc sống, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người dân theo tinh thần Nghị quyết của Tỉnh ủy và Kế hoạch của UBND Tỉnh về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.

Một lần nữa xin cám ơn quý vị đã quan tâm theo dõi và trực tiếp tham gia buổi đối thoại hôm nay!

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Nội dung Đối thoại trực tuyến sáng 25/5: Thừa Thiên Huế với công tác “Giảm nghèo bền vững”
Ngày cập nhật 25/05/2017

Thực hiện Quy chế tổ chức đối thoại trực tuyến trên môi trường mạng giữa lãnh đạo tỉnh với cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1834/QĐ-UBND ngày 17/9/2013 của UBND tỉnh. Hôm nay, ngày  25/5/2017, tại Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính cùng với Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn và Chi Cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn sẽ đối thoại trực tuyến với cá nhân, tổ chức với chủ đề Thừa Thiên Huế với công tác “Giảm nghèo bền vững”.

Buổi đối thoại được truyền hình trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế (www.thuathienhue.gov.vn) và trên website của Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh (www.trt.vn).

Quý vị quan tâm xin mời gửi câu hỏi đến Ban Biên tập qua địa chỉ thư điện tử: bbt.ubnd@thuathienhue.gov.vn và gọi điện thoại qua đường dây nóng 0234.362.9999, hoặc gửi trực tiếp tại chuyên mục “Trao đổi và tháo gỡ” trên trang chủ của Cổng Thông tin điện tử Thừa Thiên Huế.

Vâng, thưa ông Đinh Khắc Đính, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, trước khi bắt đầu đối thoại ông có điều gì chia sẻ cùng với các cá nhân, tổ chức đang theo dõi và tham gia buổi đối thoại trực tuyến hôm nay không ạ? 
 

 

PHÁT BIỂU KHAI MẠC

CỦA PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH ĐINH KHẮC ĐÍNH

tại buổi đối thoại về “Thừa Thiên Huế với công tác giảm nghèo bền vững”

 

Xin chào tất cả các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân đang theo dõi và tham gia buổi đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế hôm nay.

Như quý vị đã biết, giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư… Theo đó, Đảng và Chính phủ đã ban hành, chỉ đạo thực hiện đồng bộ nhiều chính sách giảm nghèo như: hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo; nhân rộng mô hình giảm nghèo; hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo; chính sách vay vốn ưu đãi, hỗ trợ đào tạo nghề miễn phí, cấp bù học phí, thẻ BHYT cho người nghèo, người dân tộc thiểu số; cứu trợ mùa giáp hạt, hỗ trợ khi ốm đau hoạn nạn... và đã mang lại những kết quả hết sức quan trọng, đời sống vật chất tinh thần của người dân, hộ nghèo ngày càng được cải thiện.

Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, vấn đề giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh luôn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết. Tỉnh đã chỉ đạo thực hiện tập trung, thống nhất các chương trình, dự án có liên quan đến mục tiêu giảm nghèo nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực xã hội hỗ trợ giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội có hiệu quả nhất. Đặc biệt là ưu tiên nguồn lực cho vùng khó khăn nhất, đối tượng khó khăn nhất, vùng miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới để mọi người dân thực sự được thụ hưởng thành quả của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhờ đó, thời gian qua, công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh năm 2016 giảm còn 7,19%; song kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo gần đây theo chuẩn tiếp cận đa chiều vẫn còn cao, tập trung ở vùng nông thôn, miền núi; nhất là ở 2 huyện A Lưới và Nam Đông. Kết quả giảm nghèo của tỉnh vẫn chưa thật sự vững chắc, vẫn còn xảy ra tình trạng tái nghèo, đặc biệt là ở những huyện miền núi, vùng cao, biên giới. Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn, hộ nghèo chưa thực sự gắn với nhu cầu của thị trường; cho vay tín dụng ưu đãi chưa gắn với hỗ trợ và hướng dẫn về sản xuất, khuyến nông một cách hiệu quả.…

Để có cái nhìn đầy đủ, toàn diện hơn về công tác giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh; đồng thời trực tiếp giải đáp, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp liên quan đến Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất theo Chương trình 135; hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ; chính sách đào tạo nghề và xuất khẩu lao động; chính sách hỗ trợ tín dụng, ưu đãi; chính sách hỗ trợ về y tế; chính sách hỗ trợ ưu đãi giáo dục theo Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ; chính sách BHYT đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo; chính sách hỗ trợ khuyến nông - lâm - ngư phát triển sản xuất cho hộ nghèo; chính sách hỗ trợ nhân rộng mô hình giảm nghèo; đánh giá hộ nghèo và cận nghèo theo tiêu chuẩn đa chiều... UBND tỉnh tổ chức đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh với chủ đề “Thừa Thiên Huế với công tác giảm nghèo bền vững”.

Qua buổi đối thoại, lãnh đạo tỉnh muốn gửi đến các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sự quyết tâm cao của lãnh đạo tỉnh trong việc đảm bảo an sinh xã hội, đẩy mạnh giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh; đồng thời tiếp tục kêu gọi, phát huy sự tham gia vào cuộc của các tổ chức, cá nhân; của chính hộ nghèo, địa phương có tỉ lệ hộ nghèo cao, nhằm quyết tâm phấn đấu đạt được mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh từ 8,36% (theo kết quả tổng điều tra cuối năm 2015) xuống còn dưới 4,0% vào cuối năm 2020 như Nghị Quyết số 04-NQ/TU ngày 08/11/2016 về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 của Tỉnh ủy đã đề ra.

Bằng trách nhiệm và nghĩa vụ của mình chúng tôi sẽ cố gắng giải đáp những vấn đề đặt ra một cách thỏa đáng, đáp ứng sự mong mỏi, quan tâm của quý vị.

Chúng tôi đã sẵn sàng tiếp nhận và giải đáp những kiến nghị, vướng mắc của các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân gửi về cuộc đối thoại hôm nay.

Xin trân trọng cám ơn!


 

 

Xin cảm ơn ông, bây giờ chúng ta sẽ đi vào chủ đề chính của buổi đối thoại hôm nay.

 

BẮT ĐẦU ĐỐI THOẠI
Câu hỏi của bạn Huỳnh Trọng Trinh, Tứ Hạ, TX Hương Trà: Xin chương trình cho biết chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất

 

Câu hỏi của bạn Ban biên tập, :

Xin đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh cho biết kết quả thực hiện các chính sách giảm nghèo giai đoạn vừa qua trên địa bàn tỉnh? Trong giai đoạn tới, tỉnh ta sẽ triển khai những giải pháp nào để giảm nghèo nhanh, bền vững, đạt được mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh từ 8,36% (theo kết quả tổng điều tra cuối năm 2015) xuống còn dưới 4,0% vào cuối năm 2020 như Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 08/11/2016 về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 của Tỉnh ủy đã đề ra?

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

1. Về kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo:

Thời gian qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh; sự vào cuộc của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể; các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị các cấp… công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được những thành quả quan trọng.

Bên cạnh việc triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh và các Chính sách giảm nghèo chung của Đảng và Nhà nước, UBND tỉnh đã ban hành các kế hoạch giảm nghèo nhanh, bền vững và đảm bảo an sinh xã hội tại các xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25% nhằm thúc đẩy giảm nghèo toàn diện và bền vững, hạn chế tái nghèo, đồng thời tạo cơ hội phát triển để người nghèo, hộ nghèo có điều kiện ổn định về sinh kế, đa dạng hoá thu nhập, vượt qua nghèo đói để vươn lên; đồng thời từng bước giảm khoảng cách mức sống giữa các vùng dân cư. Đặc biệt, nhiều hộ gia đình nghèo, cận nghèo cùng với sự hỗ trợ của các chính sách giảm nghèo đã nỗ lực vươn lên, phấn đấu làm ăn phát triển kinh tế, thoát nghèo bền vững.

Nhiều xã với xuất phát điểm là xã đặc biệt khó khăn nhưng đến cuối giai đoạn đã đạt tiêu chí xã nông thôn mới. Tính đến cuối năm 2016, toàn tỉnh có 24 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt tỷ lệ 23,07%; phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có 59% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; bộ mặt vùng nông thôn được đổi thay và khang trang hơn, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên. Đặc biệt, tại các xã nông thôn mới đã hình thành và duy trì các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, phù hợp với điều kiện của địa bàn, nhất là đã gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.

 

Tại buổi đối thoại trực tuyến

 

 

2. Những giải pháp để giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020:

Bên cạnh kết quả đạt được, công tác giảm nghèo những năm qua chưa thực sự bền vững thể hiện ở việc một bộ phận hộ nghèo chỉ thoát nghèo chuyển sang cận nghèo, tình trạng tái nghèo và nghèo mới phát sinh do nhiều nguyên nhân vẫn còn xảy ra hằng năm; chênh lệch tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo giữa các khu vực còn khá lớn, đời sống người nghèo nhìn chung vẫn còn khó khăn nhất là về nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt và vệ sinh, chăm sóc sức khỏe, tiếp cận thông tin..., kết cấu hạ tầng ở một số vùng, địa phương còn chưa đạt chuẩn, nhất là khu vực miền núi, vùng bãi ngang ven biển. Mặt khác, trong điều kiện áp dụng chuẩn nghèo mới tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 đã xuất hiện nhóm hộ nghèo mới do thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản.

Vì vậy, Trên tinh thần Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 08/11/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; UBND tỉnh đã xây dựng Kế hoạch giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch giảm nghèo  cho hàng năm; đã ban hành Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 25/01/2017 về phân công các sở, ban, ngành, đoàn thể, trường học giúp đỡ các xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25% ở hai huyện A Lưới và Nam Đông giai đoạn 2016 - 2020; đề ra những giải pháp mới phù hợp với thực tiễn  tình hình hộ nghèo của địa phương để đến cuối năm 2020, phấn đấu  tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh còn dưới 4% như mục tiêu Nghị quyết Tỉnh ủy đã đề ra;  trong đó cần quan tâm một số vấn đề cụ thể như sau:

- Tiếp tục đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý điều hành của chính quyền; phát huy vai trò của Mặt trận, các đoàn thể và toàn xã hội tham gia vào công tác giảm nghèo; nhất là ở các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao trên 25%.

- Đẩy mạnh tuyên truyền mục tiêu giảm nghèo sâu rộng đến các cấp, các ngành, các tầng lớp dân cư và người nghèo nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo bền vững.

- Triển khai lồng ghép hiệu quả các chương trình, dự án khác có liên quan, nhất là các dự án thành phần của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, dân tộc miền núi, giảm nghèo bền vững…

Cơ chế thực hiện:

+ Áp dụng cơ chế đặc thù rút gọn đối với một số dự án đầu tư có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước chỉ hỗ trợ đầu tư một phần kinh phí, phần còn lại do nhân dân đóng góp, có sự tham gia giám sát của nhân dân;

+ Thực hiện cơ chế hỗ trợ trọn gói về tài chính, phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở, tăng cường sự tham gia của người dân trong suốt quá trình xây dựng và thực hiện chương trình;

+ Thực hiện cơ chế hỗ trợ tạo sinh kế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo thông qua dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dựa trên quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương;

- Thành lập Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh, huyện, xã để chỉ đạo thực hiện Chương trình tại địa phương.

Thành lập Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo tỉnhĐối với cấp huyện bố trí cán bộ chuyên trách về Công tác giảm nghèo thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; đối với cấp xã, công chức Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cán bộ chuyên trách về giảm nghèo thực hiện công tác giảm nghèo; cán bộ đoàn thể ở cơ sở làm Cộng tác viên công tác giảm nghèo theo hình thức kiêm nhiệm.

Trong các giải pháp trên, vấn đề tuyên truyền, nâng cao nhận thức để hộ nghèo, xã nghèo thực sự quyết tâm phấn đấu thoát nghèo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

Câu hỏi của bạn Phạm Văn Thông, Quảng Thọ, quảng Điền:

Hiện trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động nông nghiệp còn ít, do đó rất nhiều trường hợp học nghề xong vẫn không có việc làm. Xin hỏi tỉnh có cơ chế hỗ trợ vốn để phát triển sản xuất, hành nghề đã được học không?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Người lao động nếu có nhu cầu vay vốn để tạo việc làm được hỗ trợ vay vốn tại Ngân hàng Chính sách Xã hội từ Quỹ Quốc gia về việc làm với mức vay tối đa 50 triệu đồng, lãi suất vay vốn bằng lãi suất vay đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Chính phủ quy định, cụ thể như sau:

Để được vay vốn, người lao động phải có các điều kiện sau:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Có nhu cầu vay vốn để tự tạo việc làm hoặc thu hút thêm lao động có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án;

c) Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án.

Ngoài ra, nếu người lao động có dự án khả thi thì có thể lập dự án vay vốn tại các ngân hàng thương mại theo các chính sách, chế độ hiện hành của ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.

Câu hỏi của bạn Thái Sơn, 2 Võ Liêm Sơn, TP Huế:

Nước sạch là 1 trong những tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Huyện Nam Đông hiện được chọn là huyện điểm xây dựng nông thôn mới. Thế nhưng hiện 5 xã vùng cao của huyện vẫn thiếu nước sạch nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến tiêu chí giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới. Tỉnh có giải pháp gì để các xã trên sớm có nước sạch?

Trả lời của Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn:

Để giải quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt của 5 xã vùng cao của huyện Nam Đông, từ năm 2016 Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công ty cổ phần Cấp nước Thừa Thiên Huế, UBND huyện Nam Đông đã khảo sát đánh giá thực trạng nước sinh hoạt của 5 xã trên và tham mưu đề xuất, báo cáo UBND tỉnh phương án giải quyết.

Hiện nay UBND tỉnh đã có chủ trương đầu tư xây dựng nhà máy cấp nước cho 5 xã trên. Giao cho Công ty cổ phần Cấp nước Thừa Thiên Huế làm chủ đầu tư với công suất 2.000m3/ngày/đêm. Mức vốn đầu tư khoảng 53,7 tỷ đồng; theo phương thức vốn doanh nghiệp, vốn nhà nước và vốn đối ứng của địa phương. Đến nay chủ đầu tư đang hoàn thiện thủ tục và sẽ triển khai thực hiện trong năm 2017.

Câu hỏi của bạn Trần Xuân Tiến, Vĩnh Ninh, TP Huế:

Được biết hiện nay tỉnh UBND tỉnh đã có kế hoạch phân công các cơ quan, đơn vị giúp đỡ các xã nghèo tại Nam Đông và A Lưới. Tôi thiết nghĩ đây là một chủ trương hay, thiết thực của tỉnh. Tuy nhiên để phát huy hiệu quả, tránh phô trương hình thức, xin hỏi UBND tỉnh có giải pháp, chế tài gì đối với các cơ quan, đơn vị được phân công giúp đỡ không?.

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Trước đây việc phân công giúp đỡ các xã trong công tác giảm nghèo cũng đã làm; lần này trên cơ sở rút kinh nghiệm cách làm của các lần trước. Từ thực trạng hộ nghèo trên địa bàn tỉnh, cho thấy việc tập trung công tác giảm nghèo ở 19 xã vùng dân tộc - miền núi có tỷ lệ hộ nghèo cao có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến kết quả giảm nghèo chung của tỉnh. Đây chính là căn cứ chủ yếu để UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 25/01/2017 về phân công các sở, ban, ngành, đoàn thể, trường học giúp đỡ các xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25% ở hai huyện A Lưới và Nam Đông giai đoạn 2016 - 2020 với yêu cầu phải đổi mới cách nghĩ, cách làm cho thiết thực, hiệu quả nhằm  mục tiêu huy động mọi nguồn lực để thực hiện giảm tỷ lệ hộ nghèo nhanh và bền vững tại 19 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25%, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh còn dưới 4% vào cuối năm 2020 theo tinh thần Nghị Quyết số 04-NQ/TU ngày 08/11/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.

Theo kế hoạch trợ giúp, UBND tỉnh đã giao trách nhiệm cho 57 cơ quan, đơn vị, trường học trên địa bàn tỉnh thực hiện các hoạt động trợ giúp cho 19 xã, trong đó, 03 đơn vị giúp đỡ một xã, và có 01 đơn vị làm cơ quan đầu mối chính có trách nhiệm nối kết với 02 đơn vị còn lại để tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ. Các cơ quan được phân công, qua triển khai thời gian đầu đã có những kết quả đạt được rất phấn khởi:

1. Đối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị, trường học:

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về giảm nghèo bền vững, nâng cao trách nhiệm xã hội đối với hộ nghèo, người nghèo; Mỗi hộ nghèo, người nghèo phải tích cực học tập, tìm việc làm, nỗ lực phấn đấu để thoát nghèo, vươn lên làm giàu.

- Tiếp cận hộ nghèo, khảo sát, đánh giá đúng thực trạng và nguyên nhân nghèo của gia đình để tuyên truyền, vận động nhằm không ngừng nâng cao nhận thức, ý thức của các hộ gia đình trong việc tự vươn lên thoát nghèo;

- Triển khai các hoạt động giúp đỡ, tập trung ở việc hỗ trợ cho đào tạo nghề, việc làm, phát triển sản xuất, hỗ trợ sinh kế, nâng cao thu nhập, cải thiện việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản

2. Đối với cấp hai huyện A Lưới và Nam Đông và 19 xã được trợ giúp

- Chủ động xây dựng kế hoạch giảm nghèo bền vững của địa phương; nâng cao nhận thức của mỗi cán bộ, công chức trong đơn vị về công tác giảm nghèo; huy động mọi nguồn lực trên địa bàn (bao gồm cả nguồn lực xã hội hóa) cho chương trình giảm nghèo bền vững của địa phương;

- Có trách nhiệm hỗ trợ, phối hợp, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các sở, ban, ngành, đoàn thể, trường học... hoàn thành nhiệm vụ giúp đỡ, hỗ trợ hộ nghèo thoát nghèo.

3. Đối với các gia đình thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được giúp đỡ

- Báo cáo đúng thực trạng đói nghèo của gia đình và nhu cầu cần giúp đỡ với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhận giúp đỡ;

- Có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, trường học nhận giúp đỡ trong việc lập kế hoạch; tổ chức thực hiện kế hoạch theo lộ trình đã xác định bằng các phương thức, cách thức cụ thể;

- Có tinh thần tự giác, cần cù, chịu khó và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, phát triển kinh tế gia đình; thực hành tiết kiệm trong chi tiêu hàng ngày để có tích lũy cho gia đình.

4. Đối với Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia về lĩnh vực giảm nghèo (Sở Lao động-Thương binh và Xã hội).

- Tham mưu UBND tỉnh kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các hoạt động trợ giúp của các cơ quan, đơn vị hàng năm và giai đoạn; Kịp thời sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.

- Tham mưu UBND tỉnh ban hành bộ tiêu chí, thang điểm để đánh giá kế hoạch trợ giúp của các cơ quan, đơn vị, trường học, từ đó làm căn cứ để khen thưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt hoặc phê bình các cơ quan, đơn vị thực hiện phô trương, hình thức, không hiệu quả.

Với tình cảm và trách nhiệm đối với công tác giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc ở 2 huyện A Lưới, Nam Đông trong quá trình xây dựng và phát triển, tin tưởng chắc chắn rằng sẽ không có cơ quan, đơn vị nào không hoàn thành nhiệm vụ theo Kế hoạch của UBND tỉnh giao.

Xin cám ơn bạn đã quan tâm vấn đề này. 

Câu hỏi của bạn Lê Minh Hương, TP Huế:

Xin chương trình cho biết khái niệm nghèo đa chiều, các tiêu chí xác định hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều là gì?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Ở Việt Nam, qua nhiều thập niên, cách đo lường và đánh giá nghèo chủ yếu thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền. Nếu người có thu nhập từ mức chuẩn nghèo trở xuống thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Đây chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy định được áp dụng từ năm 2015 trở về trước.

Kinh nghiệm cho thấy, sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo đói là không đầy đủ. Về bản chất, đói nghèo không chỉ đồng hành với thu nhập thấp mà còn là sự thiếu hụt các nhu cầu tối thiểu không thể đáp ứng bằng tiền. Thực tế có nhiều trường hợp không nghèo về thu nhập nhưng lại khó tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản như: y tế, giáo dục, thông tin, vệ sinh môi trường...v.v...

Ngày 15/9/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1614/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020”. Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam được xây dựng theo hướng: sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

Theo đó, tiêu chí đo lường nghèo được xây dựng dựa trên cơ sở:

(1) Các tiêu chí về thu nhập, bao gồm: chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn nghèo về thu nhập, chuẩn mức sống trung bình về thu nhập.

(2) Mức độ thiếu hụt trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm: tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin.

Tóm lại theo phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều hiện nay Việt Nam đang áp dụng, có thể hiểu như sau:

Hộ nghèo được phân thành 2 nhóm:

- Nhóm 1: Hộ nghèo theo thu nhập (mức thu nhập bình quân đầu người của hộ nằm trong giới hạn mức thu nhập của hộ nghèo theo quy định).

- Nhóm 2: Hộ nghèo đa chiều (còn gọi là hộ nghèo do thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản). Mức thu nhập nằm trong giới hạn mức thu nhập của hộ cận nghèo theo quy định, nhưng có thiếu hụt từ 3 tiêu chí các chiều tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản trở lên).

Câu hỏi của bạn Nguyễn Khánh Linh, Phú Mậu, Phú Vang:

Mục tiêu của tỉnh đề ra là đến năm 2020 toàn tỉnh có 59% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Vậy thời gian tới tỉnh sẽ chú trọng các giải pháp gì để hoàn thành mục tiêu này?

Trả lời của Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn:

Trong thời gian tới tỉnh tập trung chỉ đạo:

1. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Kêu gọi các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư tham gia Chương trình.

2. Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực xây dựng Chương trình nông thôn mới như: Vốn của Doanh nghiệp, Hợp tác xã, vốn tín dụng, các nguồn huy động hợp pháp khác và nội lực của người dân, nhằm phát huy người dân là chủ thể của Chương trình.

3Ưu tiên nguồn lực hỗ trợ người dân phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, nâng cao đời sống vật chất - tinh thần cho người dân, nht là các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.

4Tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông thôn, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sản xuất theo hướng công nghệ cao thu hút lao động, tạo việc làm cho người dân.

5Cũng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo và cơ quan tham mưu giúp việc các cấp bo đảm tính chuyên nghiệp, đồng bộ và thống nhất theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hướng dẫn các địa phương thực hiện, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

6Hoàn thiện ban hành cơ chế chính sách, hướng dẫn tổ chức triển khai Chương trình theo quy định của Trung ương và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ở các cấp.

Câu hỏi của bạn Trần Văn Minh, điện thoại: 0979734094:

Hiện tại lao động nông thôn học nghề xong thì tại các địa phương không có nhiều doanh nghiệp nhận vào làm việc, nhiều người học nghề xong vẫn không có việc làm. Điều này dẫn đến tình trạng tại các vùng nông thôn người dân, đặc biệt là thanh niên rủ nhau rời bỏ quê hương đi vào các tỉnh phía Nam để kiếm việc làm. Lãnh đạo tỉnh có giải pháp gì để giữ chân người lao động, giúp người lao động tìm được việc làm phù hợp, đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc sống.

 

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Để tạo việc làm cho người lao động, giúp người lao động tìm được việc làm phù hợp, đảm bảo thu nhập, ổn định cuộc sống hiện nay UBND tỉnh đã xây dựng chương trình việc làm giai đoạn 2017-2020 nhằm mục tiêu:

Huy động tổng hợp các nguồn lực và sự tham gia của các thành phần kinh tế để giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng lao động, chất lượng việc làm, phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp và thiếu việc làm, phát huy thế mạnh nguồn lực lao động của tỉnh nhà thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

Phấn đấu từ nay đến năm 2020 giải quyết việc làm cho 64.000 lao động (bình quân 16.000 lao động/năm).

Để thực hiện được các mục tiêu trên sẽ tập trung vào 7 nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:

1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế, thu hút đầu tư để tạo việc làm.

2. Phát triển nhanh, mạnh mạng lưới doanh nghiệp, doanh nhân và  thực hiện tốt chính sách tín dụng việc làm để tạo việc làm mới.

3. Hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng và đưa lao động đi làm việc ở các trung tâm kinh tế trong cả nước.

4. Hỗ trợ phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh công tác dự báo và thông tin thị trường lao động.

5. Đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng gắn với giải quyết việc làm.

6. Truyền thông, nâng cao năng lực thực hiện chương trình việc làm.

7. Tăng cường công tác quản lý thực hiện chương trình việc làm.

Nội dung cụ thể sẽ được công khai trên cổng thông tin điện tử của tỉnh trong thời gian tới.

 

Câu hỏi của bạn Phạm Xuân Chiến, xuanchienpham09@gmail.com:

Hiện nay, nhiều hộ nghèo vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước do đó việc khơi dậy ý thức vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo là việc làm cần thiết. Xin hỏi các cơ quan chức năng có giải pháp gì để khơi dậy ý thức vươn lên thoát nghèo của người nghèo?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Hiện nay, hộ nghèo, người nghèo đang được hưởng thụ nhiều chính sách hỗ trợ, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ trực tiếp như: cấp thẻ Bảo hiểm Y tế, chính sách hỗ trợ giáo dục, chính sách hỗ trợ về nhà ở, hỗ trợ về tiền điện... điều này, dẫn đến có một số ít hộ nghèo, người nghèo vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự trợ giúp của Nhà nước, không chịu khó, chủ động vươn lên để thoát nghèo.

Để khơi dậy ý thức vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo là việc làm cần thiết. Giai đoạn 2016 - 2020, Chương trình giảm nghèo áp dụng theo phương pháp tiếp cận đa chiều, việc xác định hộ nghèo ngoài tiêu chí ước tính thu nhập của hộ còn đánh giá về các nhu cầu xã hội cơ bản mà các hộ nghèo thiếu hụt để có các chính sách hỗ trợ phù hợp đối với các nhóm đối tượng này.

Chính sách giảm nghèo trong thời gian tới sẽ giảm dần đến mức thấp nhất các chính sách hỗ trợ trực tiếp “cho không”, đồng thời tập trung thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất có điều kiện, dạy nghề, tạo việc làm theo nhu cầu của xã hội, khuyến khích người nghèo tự chủ vươn lên thoát nghèo để hạn chế tư tưởng, ỷ lại trông chờ vào sự trợ giúp của Nhà nước thông qua các hoạt động truyền thông, đối thoại chính sách trực tiếp với người dân.

Câu hỏi của bạn Lê Phương Hoàng Vũ, Phú Lộc, Thừa Thiên Huế:

Theo tôi được biết thì tỷ lệ hộ nghèo tập trung ở khu vực nông thôn nhiều hơn khu vực thành thị. Bên cạnh đó, hiện nay ở khu vực nông thôn đang ra sức thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới rất quyết liệt. Vậy xin hỏi việc gắn kết 2 công tác: giảm nghèo bền vững với công tác xây dựng nông thôn mới được tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện như thế nào?

Trả lời của Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn:

Triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới gắn chặt với Chương trình giảm nghèo bền vững, Tỉnh đang tổ chức thực hiện:

- Tập trung tuyên truyền, phổ biến các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước. Đặc biệt là chương trình, chính sách giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới tới các hộ nghèo thuộc đối tượng giúp đỡ; vận động cho các hộ tham gia vào các hoạt động chung của các tổ chức đoàn thể nơi cư trú.

- Giúp đỡ người nghèo xóa nhà tạm, nhà dột nát, xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết.

- Giúp đỡ người nghèo về sinh kế, phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo tiến tới giảm nghèo bền vững.

- Tư vấn hỗ trợ phương thức sản xuất, cây con giống, kỹ thuật sản xuất, hỗ trợ cho người dân tiếp cận vay vốn; tham gia các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm.

- Thực hiện các chính sách an sinh xã hội, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường…

Vì vậy tỉnh đang tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ 2 chương trình này ở khu vực nông thôn, giảm tỷ lệ hộ nghèo, góp phần thúc đẩy tiến trình xây dựng nông thôn mới sớm đạt chuẩn theo các tiêu chí quy định.

 

Chi Cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn

 

Câu hỏi của bạn Bùi Minh Cường, TP Huế:

Để giảm nghèo thì việc huy động các nguồn lực xã hội giúp đỡ người nghèo là rất cần thiết. Vậy cơ quan chức năng đã có biện pháp gì để tăng cường huy động các nguồn lực cho công tác này?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Để thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo, ngoài nguồn vốn của Nhà nước thì việc huy động các nguồn lực xã hội giúp đỡ người nghèo là rất cần thiết. UBND tỉnh đã đề ra nhiều giải pháp để tăng cường huy động vốn từ các nguồn hợp pháp khác như:

- Lồng ghép nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững với Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới và các chương trình mục tiêu khác nhằm phát huy hiệu quả cao nhất để giảm nghèo bền vững và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân.

- Huy động nguồn lực thông qua các dự án tài trợ thuộc các tổ chức phi chính phủ, vốn viện trợ ODA để thực hiện các dự án giảm nghèo và an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Huy động sự tham gia đóng góp của doanh nghiệp; tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh thông qua các cuộc vận động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tháng cao điểm vì người nghèo, quỹ “Vì người nghèo”.

- Phát huy nội lực của chính hộ nghèo, người nghèo trong việc thực hiện chương trình giảm nghèo.

Câu hỏi của bạn Lê Viết Lượng, sinh viên:

Cháu được biết Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho thanh niên lập nghiệp, chương trình cho cháu hỏi đối tượng nào được hỗ trợ và nội dung hỗ trợ là gì? Cháu cám ơn chương trình.

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

1. Về đối tượng được hỗ trợ: Đối tượng là thanh niên Việt Nam đang sinh sống, học tập và công tác trong và ngoài nước (Nhất là các đối tượng thuộc diện chính sách như: Bộ đội xuất ngũ, dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình có công với cách mạng, gia đình thương binh liệt sỹ…).

2. Về nội dung hỗ trợ: Các nội dung hỗ trợ cho thanh niên lập nghiệp bao gồm: Chính sách đào tạo nghề, chính sách về giới thiệu việc làm và chính sách hỗ trợ vay vốn lập nghiệp…

- Chính sách đào tạo nghề: Đối với các thanh niên có nhu cầu học nghề lập nghiệp sẽ đăng ký tại các trung tâm dịch vụ việc làm của tỉnh, trung tâm dịch vụ việc làm thanh niên và các trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh, thanh niên đăng ký sẽ được đào tạo nghề miễn phí hoặc giảm học phí tùy từng đối tượng và ngành nghề đăng ký.

- Chính sách giới thiệu việc làm: Các Trung tâm dịch vụ việc làm thanh niên, Trung tâm dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh và các Trung tâm dạy nghề của các Hội Nông dân, Hội Phụ nữ sẽ giới thiệu việc làm cho thanh niên đến với các đơn vị sử dụng lao động thông qua các sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm, ngày hội việc làm… Bên cạnh đó, các Trung tâm còn là nơi hướng dẫn, kết nối các doanh nghiệp ngoài nước để thực hiện xuất khẩu lao động.

- Chính sách vay vốn: Thanh niên có nhu cầu vay vốn xây dựng các mô hình phát triển kinh tế, giải quyết việc làm... sẽ được tham gia vay vốn thông qua các chương trình tín dụng tại địa phương (Qua các tổ tiết kiệm và vay vốn của các hội, đoàn thể) hoặc thông qua Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm kênh Trung ương Đoàn (Có hồ sơ dự án kèm theo) và phải thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng chính sách xã hội.

Bên cạnh những chính sách trên, Thanh niên lập nghiệp được tư vấn hỗ trợ lập nghiệp thông qua các Trung tâm hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, các chương trình đào tạo khởi sự doanh nghiệp lập nghiệp và một số hoạt động hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, lập nghiệp khác của tổ chức Đoàn, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam như: Quỹ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, Trung tâm hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp sáng tạo…

 

 

Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đính Khắc Đính

Câu hỏi của bạn Nguyễn Hữu Thành, Xã Hương Phong, TX Hương Trà:

Xin được hỏi quy định của UBND tỉnh về mức chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh (quy định tại văn bản nào, mức chi là bao nhiêu)?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

1. Văn bản quy định

- Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.

- Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định mức chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Quyết định số 63/QĐ-UBND ngày 18/01/2015 về việc ban hành Quy định mức chi phí đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

2. Mức chi hỗ trợ cụ thể

 2.1. Theo quy định, khi đào tạo nghề cho lao động nông thôn, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được hỗ trợ chi phí đào tạo từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng/1 học viên/1 tháng và người khuyết tật, mức hỗ trợ từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Mức hỗ trợ tùy thuộc vào ngành nghề, địa điểm, hình thức và thời gian đào tạo.

2.2. Ngoài việc được tham gia học nghề miễn phí, các nhóm đối tượng lao động nông thôn hoặc thành thị nếu thuộc một trong những trường hợp sau, khi tham gia học nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng sẽ còn được hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, đó là: Người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; người khuyết tật; người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo; hộ cận nghèo; người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh; lao động nữ bị mất việc làm.

Mức hỗ trợ cụ thể cho người học thuộc các đối tượng trên như sau:

1. Tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày thực học.

2. Tiền đi lại 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.

3. Đối với người khuyết tật và người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: Mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên.

Câu hỏi của bạn có địa chỉ email nguyentuan20_78@gmail.com, :

Đối tượng nào được hỗ trợ phát triển sản xuất theo Chương trình 135? Nội dung hỗ trợ, mức hỗ trợ như thế nào?

Trả lời của Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn:

- Đối tượng được hưởng hỗ trợ theo chương trình 135 là những hộ nghèo và cận nghèo thuộc các xã và thôn, bản của chương trình 135 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017.

- Nội dung hỗ trợ như: giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn gia súc gia cầm; vật tư, phân bón các loại…

- Định mức hỗ trợ không quá 12 triệu đồng/mô hình/hộ và không quá 80% đối với các loại giống, cây con. Và 12 triệu đồng/mô hình/hộ và không quá 70% đối với các loại vật tư phân bón các loại.

Đối với hộ khác tham gia trong nhóm hộ nghèo, cận nghèo để làm điểm sáng, với mức hỗ trợ giống tối đa 50%, vật tư tối đa 30% và không quá 7 triệu đồng/hộ/mô hình.

Câu hỏi của bạn Lê Thanh An, email lethanhan06@gmail.com:

Giải pháp nào để triển khai có hiệu quả chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn của tỉnh?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền các nội dung của Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến với người dân, quan tâm đến những xã vùng sâu, vùng xa, miền núi; tiếp tục đẩy mạnh công tác tư vấn học nghề, chọn nghề và tổ chức dạy học theo phương châm xuất phát từ nhu cầu học nghề, việc làm và điều kiện của người học; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương và nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp.

- Tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành thực sự quan tâm và tham gia vào các hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tuỳ theo vai trò, vị trí và nhiệm vụ được phân công.

- Xây dựng hệ thống các trường, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện đại, chuẩn hoá. Tập trung đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn đáp ứng yêu cầu lao động của các cơ sở công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ, xuất khẩu lao động và chuyển đổi nghề nghiệp; dạy nghề cho bộ phận nông dân trực tiếp sản xuất nông nghiệp để thực hành sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện đại.

- Lồng ghép các Chương trình Mục tiêu Quốc gia, đặc biệt là Chương trình Nông thôn mới, các chương trình, đề án, dự án… đặc biệt là nguồn lực xã hội hoá phục vụ công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.

- Phát triển các ngành nghề truyền thống, nâng cao vai trò các nghệ nhân tham gia đào tạo nghề truyền thống ở địa phương để tạo việc làm cho người lao động nông thôn sau khi đào tạo nghề.

- Tiếp tục đổi mới chương trình, nội dung dạy nghề phù hợp, linh hoạt, chủ yếu tập trung dạy thực hành và thực hiện tại nơi sản xuất, có thời gian đào tạo phù hợp với nghề đào tạo, từng vùng, từng địa phương và phù hợp với điều kiện của người học nghề.

- Tích cực hỗ trợ và tạo điều kiện cho người học sau khi học nghề (vốn, phương tiện sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu việc làm…).

- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở các cấp; đổi mới cơ chế tài chính; chú trọng hình thức đào tạo nghề theo dự án, đơn đặt hàng; cải cách thủ tục hành chính trong quản lý hoạt động dạy nghề cho Lao động nông thôn.

Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn

Câu hỏi của bạn Nguyễn Uyên Nhi, uyennhinguyen.75@gmail.com:

Đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số hai huyện niềm núi Nam Đông và A Lưới còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao, lãnh đạo tỉnh có những giải pháp nào triển khai thực hiện tốt công tác dân tộc và chính sách dân tộc nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, ổn định cuộc sống cho đồng bào các dân tộc.

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Từ năm 1999 đến nay, cuộc sống đồng bào các dân tộc thiểu số tỉnh Thừa Thiên Huế có nhiều chuyển biến tích cực, trong các lĩnh vực về kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng nhờ nhiều chương trình, chính sách, dự án, sự phối kết hợp công tác của các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị các cấp và sự nỗ lực vươn lên của chính bà con đồng bào. Hệ thống cơ sở hạ tầng nhiều nơi kiên cố khang trang, điện đường, trường học, trạm xá, nước sinh hoạt, nhà văn hóa, thủy lợi đủ điều kiện để nhân dân sản xuất và sinh hoạt. Tỷ lệ hộ nghèo vùng dân tộc thiểu số giảm mạnh từ trên 60% năm 1999 xuống còn 21,7% năm 2016.

Tuy nhiên, do đặc điểm địa hình, thời tiết, khí hậu diễn biến phức tạp; điều kiện giao thông chưa thuận lợi, nhất là ở huyện A Lưới; mặt bằng dân trí còn thấp và chưa đồng đều; ý chí tự lực tự cường xây dựng cuộc sống mới của một số hộ đồng bào chưa cao; sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị các cấp chưa thật sự đồng bộ và mạnh mẽ nên cuộc sống của một bộ phận đồng bào huyện A Lưới và Nam Đông vẫn còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo trên 25% có 19 xã chiếm 55,9% (19/34) xã dân tộc thiểu số toàn tỉnh.

Nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, ổn định cuộc sống cho đồng bào các dân tộc, bên cạnh thực hiện tốt các giải pháp chung cho vấn đề giảm nghèo bền vữngđối với vùng đồng bào các dân tộc quan tâm thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:

1. Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc miền núi; đổi mới hình thức tuyên truyền theo hướng trực quan sinh động, như: giới thiệu, phân tích mô hình kinh tế hộ một cách cụ thể để xây dựng và nhân ra diện rộng; chỉ ra được đặc điểm (ưu việt và hạn chế) của các mô hình khi áp dụng tại địa bàn vùng dân tộc và miền núitổ chức các hội nghị đầu bờ kết hợp trình diễn mô hình để đồng bào tận mắt thấy, tai nghe và được thực hành, cầm tay chỉ việc

2. Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 25/01/2017 của UBND tỉnh về phân công các sở, ban, ngành, đoàn thể, trường học giúp đỡ các xã nghèo trên 25% ở hai huyện A Lưới, Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế. Toàn tỉnh có 19 xã có tỷ lệ nghèo trên 25% và đều là xã đồng bào các dân tộc thiểu số. Kế thừa phương pháp giúp đỡ của giai đoạn trước, giai đoạn này, quy mô rộng lớn và toàn diện, Ban Chỉ đạo được thành lập từ cấp tỉnh đến cấp xã; Mỗi cấp huy động toàn thể cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh, phân công từ hai đơn vị trở lên đỡ đầu một xã (gọi là nhóm đỡ đầu); Mỗi nhóm xây dựng kế hoạch đỡ đầu cụ thể trên cơ sở điều tra - khảo sát để xác định nhu cầu thiết thực; tùy tình hình nghèo khó từng xã, phấn đấu mỗi năm có từ 10 - 25 hộ/xã được thoát nghèo. Một yêu cầu cấp thiết là tăng cường sự phối kết hợp đồng bộ giữa các đơn vị đỡ đầu với nhau và với địa phương, cơ sở được hỗ trợ, đảm bảo vào cuộc đồng bộ, hiệu quả. UBND tỉnh giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm cơ quan thường trực, thường xuyên giám sát, kiểm tra, đánh giá, sơ tổng kết rút kinh nghiệm để triển khai kế hoạch của UBND tỉnh ngày càng tốt hơn.

3. Triển khai lồng ghép đồng bộ các chương trình, chính sách, dự án vào vùng đồng bào các dân tộc thiểu số. Đặc biệt có sự gắn kết chặt chẽ nguồn lực của 02 Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới và giảm nghèo bền vững. Kịp thời hình thành Đề án thực hiện chính sách đặc thù cho đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020. Xây dựng cơ chế quản lý thống nhất và dễ giám sát, đánh giá chất lượng.

4. Tiếp tục áp dụng Quy chế dân chủ và phát huy vai trò cộng đồng dân cư (thôn, bản) trong bình chọn, rà soát, đánh giá hộ nghèo, cận nghèo là đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi; UBND tỉnh giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Dân tộc rà soát kỹ, đánh giá sâu hộ nghèo, cận nghèo theo tiêu chí đa chiều trên cơ sở danh sách đã xác nhận của chính quyền các địa phương, cơ sở; Đồng thời, lấy ý kiến của cộng đồng dân cư về kết quả rà soát, đánh giá trước khi trình phê duyệt.

5. UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2160/QĐ-UBND ngày 21/10/2015 về phê duyệt các nhiệm vụ nghiên cứu - thử nghiệm khoa học và công nghệ của tỉnh năm 2016, trong đó giao cho Ban Dân tộc chủ trì nghiên cứu đề tài khoa học “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp thay đổi tập quán tiêu dùng của đồng bào các dân tộc thiểu số tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm thoát nghèo bền vững” với thời gian 18 tháng. Ban Dân tộc và Sở KHCN đã ký Hợp đồng Nghiên cứu Khoa học và Phát triển công nghệ số 417/HĐ-SKHCN ngày 30 tháng 03 năm 2017; Đồng thời, Ban Dân tộc đã ban hành Kế hoạch số 17/KH-BDT ngày 07/4/2017 về triển khai thực hiện; Phương án điều tra số 01/PA-BDT ngày 17/4/2017.

Với sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo tỉnh cùng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, địa phương và sự chung tay của toàn xã hội, sự quyết tâm nỗ lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo, của 2 huyện A Lưới, Nam Đông, trong thời gian đến sẽ có những chuyển biến tích cực góp phần ổn định cuộc sống, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số hai huyện niềm núi Nam Đông và A Lưới. Xin cám ơn sự quan tâm của bạn.

Câu hỏi của bạn Huỳnh Hoàng Sơn, Thủy Châu, hương Thủy: Đối tượng nào được vay vốn chính sách hỗ trợ việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm theo Nghị định 61/2015/NĐ-CP của Chính phủ? Mức cho vay và lãi suất cho vay? Thời hạn cho vay như thế nào?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

* Về đối tượng được vay vốn

Theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 Chính phủ, quy định đối tượng vay vốn gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh (gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh) và Người lao động.

* Về mức cho vay và lãi suất cho vay

Hiện nay, mức cho vay tối đa đối với người lao động được tạo việc làm là 50 triệu đồng. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh mức vay tối đa là 01 tỷ đồng/01 dự án nhưng vay trên 50 triệu đồng phải có tài sản bảo đảm và không quá 50 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm.

Lãi suất cho vay thông thường bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định, hiện nay là 6,6%/năm.

Đối với Cơ sở sản xuất, kinh doanh nếu sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật (hoặc) người dân tộc thiểu số (hoặc) người khuyết tật và người dân tộc thiểu số; Người lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và người khuyết tật vay vốn được hưởng lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định (hiện nay là 3,3%/năm).

* Thời hạn cho vay

Hiện nay thời hạn vay vốn được quy định là không quá 60 tháng (5 năm). Nhưng thời hạn cụ thể do NHCSXH và đối tượng vay vốn thỏa thuận căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ SXKD và khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn. Cụ thể được ghi trong Hợp đồng tín dụng.

Câu hỏi của bạn Đình Khánh, Thuận Thành, Huế:

Hiện nay môi trường đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn chưa thuận lợi rủi ro cao, lợi nhuận thấp… nên khó có thể thu hút được các nhà đầu tư. Tại tỉnh có chính sách gì để khuyến khích doanh nghiệp tham gia đầu tư vào lĩnh vực này không?

Trả lời của Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn:

Đúng là doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chịu nhiều rủi ro, lợi nhuận thấp, nên các doanh nghiệp chưa mặn mà, vì thế UBND tỉnh đã có chủ trương lấy năm 2017 là năm doanh nghiệp.

Và UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 196/KH-UBND ngày 23/12/2016 thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Đồng thời UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 23/05/2016 về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể: Hỗ trợ đầu tư công trình trong hàng rào như: dự án đầu tư sản xuát nông nghiệp công nghệ cao có quy mô 500m2 trở lên; dự án sản xuất giống lợn ngoại; dự án sản xuất giống thủy sản an toàn... mỗi dự án hỗ trợ không quá 1 tỷ đồng/cơ sở.

Ngoài các chính sách hỗ trợ theo Quyết định 32/2016/QĐ-UBND thì các đối tượng sản xuất còn được hưởng các chính sách hỗ trợ khác theo quy định của luật pháp hiện hành.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Ninh, Vinh Hưng, Phú Lộc:

Bố tôi được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng Nhì, mẹ tôi được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng Ba. Hiện Bố, mẹ tôi đang ở trong căn nhà cấp 4 (xuống cấp nghiêm trọng). Cho tôi hỏi, bố mẹ tôi có thuộc diện được hỗ trợ để sửa chữa nhà ở theo Quyết định số 22 của Thủ tướng Chính phủ không? Trình tự, thủ tục để được hỗ trợ, cơ quan nào hướng dẫn trực tiếp? Xin cảm ơn!

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Người có công giúp đỡ cách mạng được tặng thưởng Huân, Huy Chương kháng chiến nếu đang ở nhà tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng (kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây) với mức độ như sau: phải phá dỡ để xây mới nhà ở hoặc phải sữa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở thì thuộc diện được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.

Về phương thức thực hiện:

- UBND cấp xã đối chiếu, lập danh sách các hộ được hỗ trợ báo cáo UBND cấp huyện.

- UBND cấp huyện tổng hợp, kiểm tra và phê duyệt danh sách số hộ thuộc diện được hỗ trợ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm cơ sở lập và phê duyệt kế hoạch hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Hồng Yến, email hongyennguyen0205@gmail.com:

Tôi nghe nói, nhà nước có chính sách hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo. Xin hỏi đối tượng được hỗ trợ nhà ở phải đảm bảo các điều kiện gì và thủ tục như thế nào?

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015, về điều kiện và thủ tục triển khai các chính sách này cụ thể như sau:

1. Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg phải đảm bảo có đủ các điều kiện sau:

a) Là hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015), đang sinh sống và có hộ khẩu thường trú tại địa phương, có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý tại thời điểm Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành và là hộ độc lập có thời gian kể từ khi lập hộ mới đến khi Quyết định này có hiệu lực thi hành tối thiểu 05 năm.

b) Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở.

c) Hộ chưa được hỗ trợ nhà  từ các chương trình, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội khác; trường hợp đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác nhưng đã bị sập đổ hoặc hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ do thiên tai gây ra do bão, lũ, lụt, động đất, sạt lở đất, hỏa hoạn chưa có nguồn vốn để sửa chữa, xây dựng lại. Đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác có thời gian từ 08 năm trở lên tính đến thời điểm Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành nhưng nay nhà ở đã hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sụp đổ.

2. Trình tự thủ tục:

a) Trưởng thôn tổ chức họp để phổ biến nội dung chính sách hỗ trợ nhà ở đối với các hộ nghèo đến các hộ dân; tổ chức bình xét, đề xuất danh sách các hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở trên cơ sở danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt và quản lý theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo cuối năm 2014 (theo Quyết định số09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015). Cuộc họp phải có đại diện tối thiểu của 50% số hộ gia đình trong thôn và có sự tham gia của đại diện chính quyền cấp xã, đại diện Mặt trận Tổ quốc cấp xã.

b) Việc bình xét theo nguyên tắc dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch. Hộ được đưa vào danh sách đề nghị hỗ trợ phải được trên 50% số người tham dự cuộc họp đồng ý (theo hình thức biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín). Các thôn hướng dẫn các hộ dân có tên trong danh sách thuộc đối tượng của chính sách làm đơn đăng ký vay vốn hỗ trợ và cam kết xây dựng nhà ở.

c) Danh sách các hộ gia đình nghèo đề nghị được hỗ trợ xây dựng nhà ở của thôn được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên được quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg và được công khai tại thôn. Đối với những hộ có từ 02 ưu tiên trở lên thì chọn ưu tiên cao hơn. Đối với các hộ gia đình có cùng mức độ ưu tiên, việc hỗ trợ được thực hiện trước theo thứ tự sau:

- Hộ gia đình có nhà ở hư hỏng, dột nát (làm bằng các vật liệu rẻ tiền, chất lượng thấp) có nguy cơ sập đổ, không đảm bảo an toàn;

- Hộ gia đình chưa có nhà ở (là hộ gia đình chưa có nhà ở riêng, hiện đang ở cùng bố mẹ, ở nhờ nhà của người khác, thuê nhà ở - trừ trường hợp được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);

- Hộ gia đình có đông nhân khẩu.

d) Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, rà soát tổng hợp và gửi về Ủy ban nhân dân huyện danh sách số lượng hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ xây dựng nhà ở, trong đó thể hiện rõ danh sách những hộ có nhu cầu vay vốn và những hộ không có nhu cầu vay vốn. Trường hợp những hộ thuộc đối tượng của chính sách nhưng không có nhu cầu vay vốn, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách để các hộ ký xác nhận đã được phổ biến nhưng không tham gia chính sách.

đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp và phê duyệt danh sách báo cáo y ban nhân dân cấp tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có các trường hợp phải điều chỉnh danh sách thì phải phê duyệt lại và báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

e) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh và gửi Đề án về Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Đề án cho Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh để làm cơ sở cho vay.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Văn Anh, Phú Xuân, Phú Vang, TT Huế:

Xin cho biết hộ nghèo, hộ cận nghèo hiện nay được xác định dựa trên tiêu chí nào?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Việc xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo hiện nay được thực hiện theo các tiêu chí quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.

Theo đó, việc xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo dựa vào 02 tiêu chí là thu nhập bình quân và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.

1. Đối với tiêu chí thu nhập bình quân:

a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

2. Đối với tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản:

Dựa vào 05 dịch vụ xã hội cơ bản: y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin.

Tương ứng với mỗi dịch vụ xã hội cơ bản có 02 chỉ số để xác định:

- Y tế: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế;

- Giáo dục: Trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em;

- Nhà ở: chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người;

- Nước sạch và vệ sinh: nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh;

- Thông tin: sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

Căn cứ 02 tiêu chí trên:

- Một hộ được xác định là hộ nghèo khi có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo theo quy định trở xuống (được gọi là hộ nghèo thu nhập) hoặc có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng nằm trong chuẩn cận nghèo nhưng thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường trở lên (được gọi là hộ nghèo do thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản hay hộ nghèo đa chiều).

- Một hộ được xác định là hộ cận nghèo khi có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng nằm trong chuẩn cận nghèo và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường trở xuống.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Thành Nam, quảng Thọ, quảng điền:

Cháu xin hỏi những đối tượng nào được hưởng trợ cấp ưu đãi trong giáo dục, đào tạo? phải làm các thủ tục gì để được hưởng trợ cấp ưu đãi trong giáo dục, đào tạo

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Về đối tượng được hưởng trợ cấp ưu đãi trong giáo dục, đào tạo: Ngày 28/09/2015, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 36/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ, bao gồm: Con của người có công với cách mạng, đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, trường năng khiếu, trường lớp dành cho người tàn tật; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có khóa học từ 01 năm trở lên hoặc cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Theo đó, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm quản lý, tổ chức chi trả trợ cấp cho học sinh, sinh viên thuộc diện ưu đãi vào đầu năm hoặc đầu khóa học (tháng 10, tháng 11 hoặc tháng 11, tháng 12) đối với trợ cấp ưu đãi hàng năm; với trợ cấp ưu đãi hàng tháng, sẽ chi trả 02 lần trong năm, trong đó, lần 1 chi trả vào tháng 10, tháng 11 nếu đối tượng là học sinh, tháng 11, tháng 12 nếu đối tượng là sinh viên, lần 2 chi trả vào tháng 3, tháng 4. Trường hợp học sinh, sinh viên chưa nhận trợ cấp ưu đãi hàng tháng/năm thì được truy lĩnh.

Riêng đối với học sinh, sinh viên đang hưởng lương hoặc sinh hoạt phí khi đi học; đã hưởng chế độ ưu đãi tại 01 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học và người có công bị đình chỉ chế độ ưu đãi người có công với cách mạng không được áp dụng chế độ ưu đãi nêu trên.

Để được hưởng chế độ ưu đãi trong giáo dục phải làm hồ sơ như sau:

- Tờ khai đề nghị giải quyết chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo;

- Giấy xác nhận của cơ sở giáo dục phổ thông hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học;

- Quyết định thực hiện chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo;

 

Tại buổi đối thoại trực tuyến

 

Câu hỏi của bạn Lê Quang, Xuân phú, Huế: Tỉnh ta có chủ trương gì về công tác xuất khẩu lao động không nhằm khuyến khích người nhân dân đi xuất khẩu lao động (giải quyết được vấn đề thất nghiệp khi không kiếm được việc làm trong nước, bên cạnh đó còn có tiền giúp gia đình và xây dựng quê hương)

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Người lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; thân nhân của người có công với cách mạng; người thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp được hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

1. Hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết và các chi phí làm thủ tục, cụ thể:

a) Hỗ trợ đào tạo nghề theo chi phí thực tế, tối đa theo mức quy định tại Điều 4 Quyết định số 46/2015/NĐ-CP, cụ thể: người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn: 04 triệu đồng/người/khóa; Người dân tộc thiểu số, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp: 03 triệu đồng/người/khóa; Người thuộc hộ cận nghèo: Mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa.

b) Hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ theo mức cụ thể của từng khóa học và thời gian học thực tế, tối đa 03 triệu đồng/người/khóa.

c) Bồi dưỡng kiến thức cần thiết theo chi phí thực tế, tối đa 530.000 đồng/người/khóa.

d) Tiền ăn trong thời gian đào tạo: mức 40.000 đồng/người/ngày.

đ) Chi phí đi lại (01 lượt đi và về) cho người lao động từ nơi cư trú hợp pháp đến địa điểm đào tạo: mức 200.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú cách địa điểm đào tạo từ 15 km trở lên; mức 300.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn cách địa điểm đào tạo từ 10 km trở lên.

e) Hỗ trợ chi phí làm thủ tục hộ chiếu, thị thực, lý lịch tư pháp, khám sức khoẻ trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật, riêng mức hỗ trợ khám sức khỏe tối đa 750.000 đồng/người.

g) Hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề theo yêu cầu của hợp đồng cung ứng (nếu có).

2. Ngoài ra, người lao động thuộc các đối tượng này cũng được hỗ trợ vay vốn với lãi suất bằng lãi suất vay của hộ nghèo từ Ngân hàng Chính sách Xã hội để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

3. Hiện nay, UBND tỉnh đang chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chính sách để các đối tượng còn lại có điều kiện tham gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Đức Thuận, Kiệt 33 Nguyễn Trường Tộ, Huế:

Tôi xin hỏi, điều kiện để người có công với cách mạng được xét hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ như thế nào?

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Hộ gia đình được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phải có đủ các điều kiện sau:

1. Là người có tên trong danh sách người có công với cách mạng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quản lý tại thời điểm Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành, bao gồm:

a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

c) Thân nhân liệt sỹ;

d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

g) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

h) Bệnh binh;

i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

k) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;

m) Người có công giúp đỡ cách mạng.

2. Đang sinh sống và có đăng ký hộ khẩu thường trú trước ngày 15 tháng 6 năm 2013 (ngày Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành) tại nhà ở mà nhà ở đó có một trong các điều kiện sau:

a) Nhà ở bị hư hỏng nặng phải phá đi xây dựng lại nhà ở mới;

b) Nhà ở bị hư hỏng, dột nát cần phải sửa chữa phần khung - tường và thay mới mái nhà.

Câu hỏi của bạn Ngô Lan Hương, Phú Hậu, Huế: Gia đình chị gái tôi thuộc diện hộ cận nghèo, nay chị tôi muốn vay vốn NHCSXH để đóng chi phí cho cháu đi lao động tại Nhật Bản có được không? Cháu vừa thực hiện xong nghĩa vụ quân sự, vậy có được ưu tiên gì không?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ Quốc gia về việc làm, thì:

- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ bị thu hồi đất nông nghiệp và người lao động là người dân tộc thiểu số được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ Ngân hàng chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.

- Người lao động thuộc hộ cận nghèo, người lao động là thân nhân của người có công với cách mạng được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định.

Do đó, với trường hợp như bạn hỏi thì được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách Xã hội với lãi suất bằng lãi suất vay của hộ nghèo để đi xuất khẩu lao động.

Câu hỏi của bạn Thùy Nhung, Sinh viên:

Để được vay vốn tín dụng đào tạo thì sinh viên phải có những điều kiện gì? Thời hạn cho vay là bao lâu?

Trả lời của Phó Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế Văn Đức Thọ:

* Về điều kiện cho vay:

Theo Điều 4 Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với HSSV, quy định về điều kiện vay vốn như sau:

Thứ nhất, HSSV đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định.

HSSV có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:

1. HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động. HSSV là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng: Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật. Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.

2. HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

Thứ hai, đối với HSSV năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường.

Thứ ba, đối với HSSV từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.

Như vậy, nếu đảm bảo đầy đủ các điều kiện nêu trên thì HSSV sẽ được vay vốn.

* Về thời hạn cho vay: Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho đến ngày trả hết nợ gốc và lãi được thoả thuận trong Khế ước nhận nợ.

Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.

- Thời hạn phát tiền vay: Là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên (sau đây viết tắt là HSSV) kết thúc khoá học, kể cả thời gian HSSV được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có).

Trong thời hạn phát tiền vay, người vay chưa phải trả nợ gốc và lãi tiền vay; lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.

- Thời hạn trả nợ: Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc và lãi. Người vay và ngân hàng thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể nhưng không vượt quá thời hạn trả nợ tối đa được quy định cụ thể như sau:

+ Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay.

+ Đối với các chương trình đào tạo trên một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Thị Liên, Phú Thượng, Phú Vang:

Gia đình tôi thuộc đối tượng công với cách mạng được xét hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22, tuy nhiên trong thời gian chờ làm thủ tục, do nhà ở đã xuống cấp có nguy cơ sập đổ nên gia đình tôi đã phá dỡ để xây dựng lại nhà mới để ở. Như vậy gia đình tôi có có được nhận tiền hỗ trợ hay không? Rất mong các cơ quan giải đáp.

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Xây dựng Lê Quang Dũng:

Ngày 26 tháng 4 năm 2013 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở; UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở tại Quyết định số 1693/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013 và Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2014 về phê duyệt bổ sung danh sách số hộ gia đình người có công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở thực hiện năm 2014 vào Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở. Qua kiểm tra hồ sơ tại Sở Xây dựng trường hợp của Bà Nguyễn Thị Liên không nằm trong danh sách đã được UBND tỉnh phê duyệt.

Để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, Bà liên hệ với địa phương nơi đang thường trú để được xem xét về đối tượng và điều kiện được hưởng chính sách theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở. Trường hợp đã có tên trong Đề án phê duyệt của UBND tỉnh thì được hưởng khi có kinh phí từ Trung ương phân bổ về cho địa phương.

Câu hỏi của bạn vantan123@gmail.com, vantan123@gmail.com:

Các đối tượng nào được hỗ trợ tiền ăn khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước, mức hỗ trợ là bao nhiêu? Xin hỏi trường hợp Bác tôi đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng khi nằm viện có được hỗ trợ tiền ăn không?

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Y tế Lê Viết Bắc:

* Đối tượng được hỗ trợ tiền ăn khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước:

Điều 2, Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo quy định đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh gồm:

1. Người thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo.

2. Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.

4. Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí.

Như vậy, trường hợp Bác của bạn đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng khi nằm viện là thuộc đối tượng được hỗ trợ tiền ăn khi nằm viện.

* Mức hỗ trợ:

Điều 4, Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo quy định các chế độ hỗ trợ:

Hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng thuộc khoản 1 và 2 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên với mức tối thiểu 3% mức lương tối thiểu chung/người bệnh/ngày.

Mức hỗ trợ 3% của lương tối thiểu hiện nay là 1.210.000đ tức bằng 36.300đ/người bệnh/ngày.

 

 

Câu hỏi của bạn Hoàng Ánh Hồng, anhhonghoang_02@gmail.com:

Xin chương trình cho biết những đối tượng học sinh, sinh viên nào được miễn học phí, giảm học phí, mức giảm là bao nhiêu?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

a) Về đối tượng miễn giảm học phí

 Đối tượng là học sinh, sinh viên được miễn, giảm học phí là đối tượng được quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021.

Đối tượng được miễn, giảm học phí được Chính phủ phân công 02 ngành Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện. Đối tượng miễn giảm học phí do Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện là đối tượng học ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế. Đối tượng cụ thể bao gồm:

- Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng;

- Học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế;

- Người mất nguồn nuôi dưỡng theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội mà đang học phổ thông, học nghề, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học văn bằng thứ nhất;

- Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;

- Học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;

- Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp;

- Học một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp. Danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;

- Sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.

b) Về định mức miễn giảm học phí:

Định mức miễn giảm học phí phải áp dụng theo quy định như khung học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư nêu tại Điều 5 Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 để miễn, giảm cho học sinh, sinh viên.

 Riêng đối học sinh, sinh viên học tại các trường giáo dục nghề nghiệp do địa phương quản lý căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về mức học phí để miễn giảm cho học sinh, sinh viên.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Văn Quê, Vinh Hưng, Phú Lộc:

Mức cho vay ưu đãi đối với Chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là bao nhiêu? Đối tượng nào được vay chương trình này? Mức vay tối đa bao nhiêu tiền?

Trả lời của Phó Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế Văn Đức Thọ:

* Đối tượng được vay ưu đãi đối với Chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: Quyết định số 62/2004/QĐ-TT ngày 16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn quy định đối với hộ tham gia vay vốn là:

- Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài hạn tại khu vực nông thôn nơi chi nhánh NHCSXH đóng trụ sở.

- Chưa có công trình vệ sinh nước sạch và vệ sinh môi trường hoặc đã có nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quốc gia về nước sạch và chưa đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn được UBND cấp xã xác nhận.

- Hộ vay không phải thế chấp tài sản nhưng phải là thành viên Tổ Tiết kiệm và vay vốn, được Tổ bình xét lập Danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã.

- Ngoài ra, theo Quyết định số 18/2014/QĐ-TTg ngày 03/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 3 Quyết định sổ 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004, đối tượng được vay vốn Chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là: “Hộ gia đình định cư hợp pháp tại địa phương thuộc khu vực nông thôn chưa có nước sạch hoặc đã có nhưng chưa đạt quy chuẩn, chưa bảo đảm vệ sinh và hộ gia đình sau khi đã trả hết nợ vốn vay, có nhu cầu vay mới để xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã sử dụng nhiều năm, bị hư hỏng, xuống cấp, không đảm bảo theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia được UBND cấp xã xác nhận”.

* Mức cho vay tối đa: Theo Quyết định số 18/2014/QĐ-TTg ngày 03/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 3 Quyết định sổ 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004 về tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, mức cho vay đối với chương trình này là 6 triệu đồng/công trình/hộ. Như vậy, đối với 01 hộ sẽ được xem xét cho vay tối đa là 12 triệu đồng cho công trình cung cấp nước sạch và công trình xây dựng nhà vệ sinh.

* Thời hạn cho vay: Việc xác định thời hạn cho vay căn cứ vào khả trả nợ của hộ vay, nhưng thời hạn cho vay tối đa không quá 60 tháng, trong đó thời gian ân hạn là 06 tháng. Trong thời gian ân hạn, hộ vay chưa phải trả nợ gốc và lãi tiền vay. 

Câu hỏi của bạn Nguyễn Thị Vân, Bùi Thị Loan, Phạm Sáo, Tổ Dân Phố Vĩnh Nguyên,tt Phong Điền,Huyện Phong Điền:

Hiện tại cơ quan tôi đang làm là Trung Tâm Y Tế Huyện Phong Điền,đơn vị thuộc Trạm Y Tế TT Phong Điền và nhiệm vụ của tôi là Y Tế Thôn Bản. Theo tôi biết Quyết định 02 1/1/2015 của tỉnh Thừa Thiên Huế đối với chức danh y tế thôn bản không chuyên trách thì tôi được hưởng mức phụ cấp theo hệ số 0,3. Nhưng năm 2015 chúng tôi không được nhận mức phụ cấp theo Quyết định này. Cho tôi hỏi tại sao chúng tôi không được nhận mức phụ cấp theo quy định

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Y tế Lê Viết Bắc:

Tại Điểm d, khoản 3, Điều 1 của Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 14/01/2015 của UBND tỉnh về việc quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách; mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức kinh tế - xã hội ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, bản tổ dân phố trên địa bàn tỉnh quy định:

“Nhân viên y tế thôn, bản (đối với các xã còn lại), tức là các xã không thuộc xã khó khăn đã được quy định tại Điểm b, khoản 3, Điều 1 của Quyết định 02/2015/QĐ-UBND thì được hưởng phụ cấp với mức 0,3, đối với các xã khó khăn thì được hưởng phụ cấp với mức 0,5”.

Như vậy, đối với trường hợp của các bạn hiện đang là nhân viên y tế thôn bản tại thị trấn Phong Điền thuộc huyện Phong Điền (không phải là nhân viên y tế thôn, bản của các xã) không thuộc các chức danh quy định tại điều 1 của Quyết định này nên không được hưởng mức phụ cấp 0,3 là phù hợp.

Thực trạng hoạt động của nhân viên y tế tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế:

Chế độ phụ cấp của đội ngũ y tế thôn, bản, tổ: năm 1998 là 40.000 đồng/người/tháng theo Quyết định số 484/1998/QĐ-UBND; năm 2003: 70.000 đồng/người/tháng theo Quyết định số 1706/2003/QĐ-UBND; năm 2009: 100.000 đồng/người/tháng theo Quyết định số 2914/QĐ-UBND ngày 24/12/2008.

Theo quy định tại Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp cho nhân viên y tế thôn, bản, các nhân viên y tế tại các thôn, bản được hưởng mức phụ cấp như sau:

- Mức 0,5 so với mức lương tối thiểu cho các nhân viên y tế thôn, bản tại các xã khó khăn theo Quyết định 1049/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục các địa giới hành chính thuộc vùng khó khăn.

- Mức 0,3 so với mức lương tối thiểu cho các nhân viên y tế thôn, bản tại các xã còn lại.

Quyết định 75/2009/QĐ-TTg không áp dụng đối với nhân viên y tế tại các tổ dân phố thuộc các phường, thị trấn. Từ khi Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg có hiệu lực, các nhân viên y tế tại các tổ dân phố thuộc các phường và thị trấn vẫn được hưởng mức 100.000 đồng/tháng theo quy định trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh. Nhưng khi Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ban hành, nội dung quyết định không áp dụng đối với đối tượng nhân viên y tế tổ dân phố chỉ áp dụng cho nhân viên y tế ở xã.

Trên địa bàn tỉnh hiện nay có khoảng 644 nhân viên y tế tổ dân phố đang hoạt động, để có được đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản, tổ dân phố đi vào hoạt động theo đúng quy định của Bộ Y tế thì phải được đào tạo ít nhất 03 tháng trở lên. Kinh phí để đào tạo dự kiến như sau:

- Kinh phí đào tạo lần đầu (lần 1) cho nhân viên y tế thôn, bản, tổ hiện nay là: 1.730.000 đồng.

- Kinh phí đào tạo lần hai cho nhân viên y tế thôn, bản, tổ: 1.090.000 đồng.

Trong những năm qua, đội ngũ nhân viên y tế tổ có vai trò rất quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe của nhân dân, đây chính là đội ngũ đầu tiên tiếp cận và nắm bắt tình hình của bệnh nhân, là đội ngũ gần dân nhất để thực hiện các chương trình y tế với người dân trên địa bàn tổ dân phố. Để thực hiện tốt các chức năng của mình, các nhân viên y tế phải thường xuyên tập huấn, nâng cao kiến thức, rèn luyện kỹ năng truyền thông, phòng chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân.

Tại Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 07/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 3 năm 2013 của Bộ Y tế về việc Quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn bản: “Nhân viên y tế tổ dân phố áp dụng tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này”. Nhân viên y tế tại các tổ dân phố đều phải thực hiện chức năng, nhiệm vụ như những nhân viên y tế thôn, bản.

Nên Sở Y tế đã lập Đề án Quy định số lượng, mức phụ cấp cho nhân viên y tế tổ dân phố thuộc các phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trình HĐND tỉnh vào năm 2016 nhưng chưa được thông qua. 

Câu hỏi của bạn Trần Văn Tiến, Phú Thượng, Phú Vang:

Cho tôi hỏi, người có công cách mạng đanh hưởng trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng, thì người đó có đồng thời được hưởng trợ cấp hàng tháng đối với người cao tuổi không?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Theo quy định của Luật Người cao tuổi thì những trường hợp người từ đủ 80 tuổi trở lên có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội (bao gồm cả trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội), trợ cấp xã hội khác thì không được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội nữa. Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng hoặc trợ cấp tuất liệt sỹ vẫn thuộc diện được hưởng chính sách bảo trợ xã hội.

Như vậy, trường hợp của bạn hỏi là người đang hưởng trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng nếu từ đủ 80 tuổi trở lên vẫn được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Thanh, Hồng quảng, Nam Đông: Điều kiện để đăng ký vào học tại trường phổ thông dân tộc nội trú của tỉnh là gì?

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Tân:

Căn cứ Thông tư 01/2016/TT-BGD&ĐT ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú;

Căn cứ Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 14 tháng 2 năm 2016 của UBND tỉnh về Kế hoạch tuyển sinh các lớp đầu cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông năm học 2017 - 2018;

Chúng tôi trả lời như sau:

Điều kiện được dự tuyển vào Trường trung học phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh, bao gồm:

- Là con em người đồng bào dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú và định cư từ 03 năm trở lên (tính đến ngày tuyển sinh) ở các huyện A Lưới, Nam Đông, Phú Lộc, Phong Điền và thị xã Hương Trà;

- Là con em người dân tộc Kinh có hộ khẩu thường trú và định cư từ 03 năm trở lên (tính đến ngày tuyển sinh) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành (Số lượng được tuyển sinh dành cho đối tượng này không quá 5% trong tổng số chỉ tiêu được tuyển mới hằng năm).

- Học sinh thuộc các đối tượng nói trên phải trong độ tuổi quy định, đã tốt nghiệp Trung học cơ sở, có học lực và hạnh kiểm lớp cuối cấp xếp từ loại khá trở lên.

Câu hỏi của bạn Bùi Văn Phúc, Thành phố Huế: Hộ nghèo đa chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản có được nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế không? mức hỗ trợ là bao nhiêu?
        Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

 

 

Theo tinh thần Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 10/5/2017 tại phiên họp thường kỳ của Chính phủ, ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng Bảo hiểm y tế đối với hộ nghèo đa chiều thiếu hụt về tiêu chí Bảo hiểm y tế; hỗ trợ 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với hộ nghèo đa chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản khác (không bị thiếu hụt Bảo hiểm y tế). Căn cứ điều kiện thực tế, các địa phương có thể quyết định bố trí thêm ngân sách địa phương để hỗ trợ mức cao hơn.

Câu hỏi của bạn Hồ Thị Hồng, An cựu, Huế: Đối tượng nào được hỗ trợ khám chữa bệnh từ Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh, mức hỗ trợ là bao nhiêu?

 

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Y tế Lê Viết Bắc:

* Về đối tượng nào được hỗ trợ khám chữa bệnh từ Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh, xin trả lời như sau:

Theo Khoản 1, Điều 1 Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 01 tháng 3 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo quy định như sau:

" Điều 2. Đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh theo Quyết định này gồm:

1. Người thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo.

2. Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.

4. Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí."

* Về câu hỏi mức hỗ trợ là bao nhiêu?. Xin trả lời như sau: 

Theo Khoản 3, Điều 1 Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 01 tháng 3 năm 2012, Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo nêu rõ:

"Điều 4. Các chế độ hỗ trợ:

1. Hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng thuộc Khoản 1 và 2 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên với mức tối thiểu 3% mức lương tối thiểu chung/người bệnh/ngày.

2. Hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến bệnh viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh viện cho các đối tượng thuộc Khoản 1 và 2 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên, các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được bảo hiểm y tế hỗ trợ.

a) Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển cả chiều đi và về cho cơ sở y tế chuyển người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng và các chi phí cầu, phà, phí đường bộ khác (nếu có). Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh.

b) Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển một chiều đi cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km cho một chiều đi tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Cơ sở y tế chỉ định chuyển bệnh nhân thanh toán chi phí vận chuyển cho người bệnh, sau đó thanh toán với Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo.

3. Hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế mà các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg phải đồng chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn Luật đối với phần người bệnh phải đồng chi trả từ 100.000 đồng trở lên.

4. Hỗ trợ thanh toán một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg đối với phần người bệnh phải chi trả cho cơ sở y tế của Nhà nước từ 1 triệu đồng trở lên cho một đợt khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp không có bảo hiểm y tế; nếu có bảo hiểm y tế thì hỗ trợ như khoản 3 Điều 4 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg.

5. Trường hợp người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thì thực hiện việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định hiện hành."

 

Buổi đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế của lãnh đạo tỉnh với chủ đề Thừa Thiên Huế với công tác “Giảm nghèo bền vững” đã nhận được sự hưởng ứng của đông đảo các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và trong cả nước, rất nhiều câu hỏi đã được gửi về hộp thư của Ban biên tập và đường dây nóng của BTC.

Qua gần 2 giờ đối thoại, lãnh đạo tỉnh và lãnh đạo các sở, ngành đã trả lời thẳng thắn, đầy trách nhiệm những câu hỏi của cá nhân, tổ chức gửi tới buổi đối thoại. Tuy nhiên, do điều kiện thời gian nên còn một số câu hỏi được tiếp nhận nhưng chưa thể trả lời trực tiếp đến bạn đọc tại buổi đối thoại; BTC đã tổng hợp lại đầy đủ, và tiếp tục trả lời sau kết thúc đối thoại, câu hỏi của các bạn: Lý Quang Đạt; Võ Thị Phương Ý; Lê Phương Nam; Nguyệt Minh; Nguyễn Thị Mộc Lan và các bạn có địa chỉ email: havo6912@gmail.com; vinhcuong77@gmail.com

Kính mời quý vị bạn đọc tiếp tục theo dõi nội dung trả lời tại chyên mục “Trao đổi và tháo gỡ” trên Cổng Thông tin điện tử Thừa Thiên Huế (địa chỉ www.thuathienhue.gov.vn).

Vâng, thưa ông Đinh Khắc Đính, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trước khi kết thúc buổi đối thoại chắc hẳn ông cũng có đôi điều muốn chia sẻ cùng bạn đọc, xin mời ông: 
 

 

PHÁT BIỂU BẾ MẠC

CỦA PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH ĐINH KHẮC ĐÍNH

tại buổi đối thoại về “Thừa Thiên Huế với công tác giảm nghèo bền vững”

 

Thưa quý vị, sau 2 giờ đối thoại, rất nhiều câu hỏi, ý kiến, tâm tư, thắc mắc của người dân, tổ chức và doanh nghiệp được gửi đến chương trình và đã được Lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo các sở, ngành trả lời, giải đáp.

Qua nghe các tâm tư, vướng mắc của quý vị gửi về chương trình, chúng tôi bày tỏ sự đồng cảm với những trăn trở mà quý vị nêu lên; đồng thời chúng tôi nhận thấy rằng công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh hiện nay vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế, bất cập và cần có nhiều giải pháp để cải thiện công tác này tốt hơn. 

Để công tác giảm nghèo đạt được kết quả tốt, người dân thật sự thoát nghèo một cách bền vững thì bên cạnh sự lãnh chỉ đạo của các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương các cấp rất cần có sự chung tay vào cuộc của toàn xã hội, sự tham gia trách nhiệm của 57 sở, nghành, đoàn thể, trường học theo phân công của UBND Tỉnh với tinh thần thiết thực hiệu quả; đặc biệt có ý nghĩa quyết định quan trọng là sự quyết tâm nỗ lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo, địa phương có tỉ lệ hộ nghèo cao…

Trong thời gian tới, Tỉnh sẽ tiếp tục chỉ đạo các cấp, các ngành có liên quan tập trung vào một số nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện tốt hơn công tác này, đó là: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân về giảm nghèo bền vững; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận thuận tiện các dịch vụ xã hội cơ bản; hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho hộ nghèo, cận nghèo; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho công tác giảm nghèo; gắn công tác giảm nghèo bền vững với xây dựng nông thôn mới và bảo vệ môi trường; đẩy mạnh xã hội hóa công tác giảm nghèo bền vừng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước các cấp ở địa phương….

Hy vọng rằng với sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo tỉnh cùng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, địa phương và sự chung tay của toàn xã hội, sự quyết tâm nỗ lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo, địa phương có tỉ lệ hộ nghèo cao…thời gian đến công tác giảm nghèo tại Thừa Thiên Huế nói chung, ở 19 xã có tỉ lệ hộ nghèo cao ở 2 huyện A Lưới, Nam Đông sẽ có những chuyển biến tích cực góp phần ổn định cuộc sống, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người dân theo tinh thần Nghị quyết của Tỉnh ủy và Kế hoạch của UBND Tỉnh về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.

Một lần nữa xin cám ơn quý vị đã quan tâm theo dõi và trực tiếp tham gia buổi đối thoại hôm nay!

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Nội dung Đối thoại trực tuyến sáng 25/5: Thừa Thiên Huế với công tác “Giảm nghèo bền vững”
Ngày cập nhật 25/05/2017

Thực hiện Quy chế tổ chức đối thoại trực tuyến trên môi trường mạng giữa lãnh đạo tỉnh với cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1834/QĐ-UBND ngày 17/9/2013 của UBND tỉnh. Hôm nay, ngày  25/5/2017, tại Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính cùng với Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn và Chi Cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn sẽ đối thoại trực tuyến với cá nhân, tổ chức với chủ đề Thừa Thiên Huế với công tác “Giảm nghèo bền vững”.

Buổi đối thoại được truyền hình trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế (www.thuathienhue.gov.vn) và trên website của Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh (www.trt.vn).

Quý vị quan tâm xin mời gửi câu hỏi đến Ban Biên tập qua địa chỉ thư điện tử: bbt.ubnd@thuathienhue.gov.vn và gọi điện thoại qua đường dây nóng 0234.362.9999, hoặc gửi trực tiếp tại chuyên mục “Trao đổi và tháo gỡ” trên trang chủ của Cổng Thông tin điện tử Thừa Thiên Huế.

Vâng, thưa ông Đinh Khắc Đính, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, trước khi bắt đầu đối thoại ông có điều gì chia sẻ cùng với các cá nhân, tổ chức đang theo dõi và tham gia buổi đối thoại trực tuyến hôm nay không ạ? 
 

 

PHÁT BIỂU KHAI MẠC

CỦA PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH ĐINH KHẮC ĐÍNH

tại buổi đối thoại về “Thừa Thiên Huế với công tác giảm nghèo bền vững”

 

Xin chào tất cả các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân đang theo dõi và tham gia buổi đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế hôm nay.

Như quý vị đã biết, giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư… Theo đó, Đảng và Chính phủ đã ban hành, chỉ đạo thực hiện đồng bộ nhiều chính sách giảm nghèo như: hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo; nhân rộng mô hình giảm nghèo; hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo; chính sách vay vốn ưu đãi, hỗ trợ đào tạo nghề miễn phí, cấp bù học phí, thẻ BHYT cho người nghèo, người dân tộc thiểu số; cứu trợ mùa giáp hạt, hỗ trợ khi ốm đau hoạn nạn... và đã mang lại những kết quả hết sức quan trọng, đời sống vật chất tinh thần của người dân, hộ nghèo ngày càng được cải thiện.

Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, vấn đề giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh luôn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết. Tỉnh đã chỉ đạo thực hiện tập trung, thống nhất các chương trình, dự án có liên quan đến mục tiêu giảm nghèo nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực xã hội hỗ trợ giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội có hiệu quả nhất. Đặc biệt là ưu tiên nguồn lực cho vùng khó khăn nhất, đối tượng khó khăn nhất, vùng miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới để mọi người dân thực sự được thụ hưởng thành quả của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhờ đó, thời gian qua, công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh năm 2016 giảm còn 7,19%; song kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo gần đây theo chuẩn tiếp cận đa chiều vẫn còn cao, tập trung ở vùng nông thôn, miền núi; nhất là ở 2 huyện A Lưới và Nam Đông. Kết quả giảm nghèo của tỉnh vẫn chưa thật sự vững chắc, vẫn còn xảy ra tình trạng tái nghèo, đặc biệt là ở những huyện miền núi, vùng cao, biên giới. Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn, hộ nghèo chưa thực sự gắn với nhu cầu của thị trường; cho vay tín dụng ưu đãi chưa gắn với hỗ trợ và hướng dẫn về sản xuất, khuyến nông một cách hiệu quả.…

Để có cái nhìn đầy đủ, toàn diện hơn về công tác giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh; đồng thời trực tiếp giải đáp, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp liên quan đến Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất theo Chương trình 135; hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ; chính sách đào tạo nghề và xuất khẩu lao động; chính sách hỗ trợ tín dụng, ưu đãi; chính sách hỗ trợ về y tế; chính sách hỗ trợ ưu đãi giáo dục theo Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ; chính sách BHYT đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo; chính sách hỗ trợ khuyến nông - lâm - ngư phát triển sản xuất cho hộ nghèo; chính sách hỗ trợ nhân rộng mô hình giảm nghèo; đánh giá hộ nghèo và cận nghèo theo tiêu chuẩn đa chiều... UBND tỉnh tổ chức đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh với chủ đề “Thừa Thiên Huế với công tác giảm nghèo bền vững”.

Qua buổi đối thoại, lãnh đạo tỉnh muốn gửi đến các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sự quyết tâm cao của lãnh đạo tỉnh trong việc đảm bảo an sinh xã hội, đẩy mạnh giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh; đồng thời tiếp tục kêu gọi, phát huy sự tham gia vào cuộc của các tổ chức, cá nhân; của chính hộ nghèo, địa phương có tỉ lệ hộ nghèo cao, nhằm quyết tâm phấn đấu đạt được mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh từ 8,36% (theo kết quả tổng điều tra cuối năm 2015) xuống còn dưới 4,0% vào cuối năm 2020 như Nghị Quyết số 04-NQ/TU ngày 08/11/2016 về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 của Tỉnh ủy đã đề ra.

Bằng trách nhiệm và nghĩa vụ của mình chúng tôi sẽ cố gắng giải đáp những vấn đề đặt ra một cách thỏa đáng, đáp ứng sự mong mỏi, quan tâm của quý vị.

Chúng tôi đã sẵn sàng tiếp nhận và giải đáp những kiến nghị, vướng mắc của các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân gửi về cuộc đối thoại hôm nay.

Xin trân trọng cám ơn!


 

 

Xin cảm ơn ông, bây giờ chúng ta sẽ đi vào chủ đề chính của buổi đối thoại hôm nay.

 

BẮT ĐẦU ĐỐI THOẠI
Câu hỏi của bạn Huỳnh Trọng Trinh, Tứ Hạ, TX Hương Trà: Xin chương trình cho biết chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất

 

Câu hỏi của bạn Ban biên tập, :

Xin đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh cho biết kết quả thực hiện các chính sách giảm nghèo giai đoạn vừa qua trên địa bàn tỉnh? Trong giai đoạn tới, tỉnh ta sẽ triển khai những giải pháp nào để giảm nghèo nhanh, bền vững, đạt được mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh từ 8,36% (theo kết quả tổng điều tra cuối năm 2015) xuống còn dưới 4,0% vào cuối năm 2020 như Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 08/11/2016 về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 của Tỉnh ủy đã đề ra?

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

1. Về kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo:

Thời gian qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh; sự vào cuộc của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể; các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị các cấp… công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được những thành quả quan trọng.

Bên cạnh việc triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh và các Chính sách giảm nghèo chung của Đảng và Nhà nước, UBND tỉnh đã ban hành các kế hoạch giảm nghèo nhanh, bền vững và đảm bảo an sinh xã hội tại các xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25% nhằm thúc đẩy giảm nghèo toàn diện và bền vững, hạn chế tái nghèo, đồng thời tạo cơ hội phát triển để người nghèo, hộ nghèo có điều kiện ổn định về sinh kế, đa dạng hoá thu nhập, vượt qua nghèo đói để vươn lên; đồng thời từng bước giảm khoảng cách mức sống giữa các vùng dân cư. Đặc biệt, nhiều hộ gia đình nghèo, cận nghèo cùng với sự hỗ trợ của các chính sách giảm nghèo đã nỗ lực vươn lên, phấn đấu làm ăn phát triển kinh tế, thoát nghèo bền vững.

Nhiều xã với xuất phát điểm là xã đặc biệt khó khăn nhưng đến cuối giai đoạn đã đạt tiêu chí xã nông thôn mới. Tính đến cuối năm 2016, toàn tỉnh có 24 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt tỷ lệ 23,07%; phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có 59% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; bộ mặt vùng nông thôn được đổi thay và khang trang hơn, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên. Đặc biệt, tại các xã nông thôn mới đã hình thành và duy trì các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, phù hợp với điều kiện của địa bàn, nhất là đã gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.

 

Tại buổi đối thoại trực tuyến

 

 

2. Những giải pháp để giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020:

Bên cạnh kết quả đạt được, công tác giảm nghèo những năm qua chưa thực sự bền vững thể hiện ở việc một bộ phận hộ nghèo chỉ thoát nghèo chuyển sang cận nghèo, tình trạng tái nghèo và nghèo mới phát sinh do nhiều nguyên nhân vẫn còn xảy ra hằng năm; chênh lệch tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo giữa các khu vực còn khá lớn, đời sống người nghèo nhìn chung vẫn còn khó khăn nhất là về nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt và vệ sinh, chăm sóc sức khỏe, tiếp cận thông tin..., kết cấu hạ tầng ở một số vùng, địa phương còn chưa đạt chuẩn, nhất là khu vực miền núi, vùng bãi ngang ven biển. Mặt khác, trong điều kiện áp dụng chuẩn nghèo mới tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 đã xuất hiện nhóm hộ nghèo mới do thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản.

Vì vậy, Trên tinh thần Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 08/11/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; UBND tỉnh đã xây dựng Kế hoạch giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch giảm nghèo  cho hàng năm; đã ban hành Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 25/01/2017 về phân công các sở, ban, ngành, đoàn thể, trường học giúp đỡ các xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25% ở hai huyện A Lưới và Nam Đông giai đoạn 2016 - 2020; đề ra những giải pháp mới phù hợp với thực tiễn  tình hình hộ nghèo của địa phương để đến cuối năm 2020, phấn đấu  tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh còn dưới 4% như mục tiêu Nghị quyết Tỉnh ủy đã đề ra;  trong đó cần quan tâm một số vấn đề cụ thể như sau:

- Tiếp tục đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý điều hành của chính quyền; phát huy vai trò của Mặt trận, các đoàn thể và toàn xã hội tham gia vào công tác giảm nghèo; nhất là ở các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao trên 25%.

- Đẩy mạnh tuyên truyền mục tiêu giảm nghèo sâu rộng đến các cấp, các ngành, các tầng lớp dân cư và người nghèo nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo bền vững.

- Triển khai lồng ghép hiệu quả các chương trình, dự án khác có liên quan, nhất là các dự án thành phần của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, dân tộc miền núi, giảm nghèo bền vững…

Cơ chế thực hiện:

+ Áp dụng cơ chế đặc thù rút gọn đối với một số dự án đầu tư có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước chỉ hỗ trợ đầu tư một phần kinh phí, phần còn lại do nhân dân đóng góp, có sự tham gia giám sát của nhân dân;

+ Thực hiện cơ chế hỗ trợ trọn gói về tài chính, phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở, tăng cường sự tham gia của người dân trong suốt quá trình xây dựng và thực hiện chương trình;

+ Thực hiện cơ chế hỗ trợ tạo sinh kế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo thông qua dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dựa trên quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương;

- Thành lập Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh, huyện, xã để chỉ đạo thực hiện Chương trình tại địa phương.

Thành lập Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo tỉnhĐối với cấp huyện bố trí cán bộ chuyên trách về Công tác giảm nghèo thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; đối với cấp xã, công chức Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cán bộ chuyên trách về giảm nghèo thực hiện công tác giảm nghèo; cán bộ đoàn thể ở cơ sở làm Cộng tác viên công tác giảm nghèo theo hình thức kiêm nhiệm.

Trong các giải pháp trên, vấn đề tuyên truyền, nâng cao nhận thức để hộ nghèo, xã nghèo thực sự quyết tâm phấn đấu thoát nghèo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

Câu hỏi của bạn Phạm Văn Thông, Quảng Thọ, quảng Điền:

Hiện trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động nông nghiệp còn ít, do đó rất nhiều trường hợp học nghề xong vẫn không có việc làm. Xin hỏi tỉnh có cơ chế hỗ trợ vốn để phát triển sản xuất, hành nghề đã được học không?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Người lao động nếu có nhu cầu vay vốn để tạo việc làm được hỗ trợ vay vốn tại Ngân hàng Chính sách Xã hội từ Quỹ Quốc gia về việc làm với mức vay tối đa 50 triệu đồng, lãi suất vay vốn bằng lãi suất vay đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Chính phủ quy định, cụ thể như sau:

Để được vay vốn, người lao động phải có các điều kiện sau:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Có nhu cầu vay vốn để tự tạo việc làm hoặc thu hút thêm lao động có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án;

c) Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án.

Ngoài ra, nếu người lao động có dự án khả thi thì có thể lập dự án vay vốn tại các ngân hàng thương mại theo các chính sách, chế độ hiện hành của ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.

Câu hỏi của bạn Thái Sơn, 2 Võ Liêm Sơn, TP Huế:

Nước sạch là 1 trong những tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Huyện Nam Đông hiện được chọn là huyện điểm xây dựng nông thôn mới. Thế nhưng hiện 5 xã vùng cao của huyện vẫn thiếu nước sạch nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến tiêu chí giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới. Tỉnh có giải pháp gì để các xã trên sớm có nước sạch?

Trả lời của Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn:

Để giải quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt của 5 xã vùng cao của huyện Nam Đông, từ năm 2016 Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công ty cổ phần Cấp nước Thừa Thiên Huế, UBND huyện Nam Đông đã khảo sát đánh giá thực trạng nước sinh hoạt của 5 xã trên và tham mưu đề xuất, báo cáo UBND tỉnh phương án giải quyết.

Hiện nay UBND tỉnh đã có chủ trương đầu tư xây dựng nhà máy cấp nước cho 5 xã trên. Giao cho Công ty cổ phần Cấp nước Thừa Thiên Huế làm chủ đầu tư với công suất 2.000m3/ngày/đêm. Mức vốn đầu tư khoảng 53,7 tỷ đồng; theo phương thức vốn doanh nghiệp, vốn nhà nước và vốn đối ứng của địa phương. Đến nay chủ đầu tư đang hoàn thiện thủ tục và sẽ triển khai thực hiện trong năm 2017.

Câu hỏi của bạn Trần Xuân Tiến, Vĩnh Ninh, TP Huế:

Được biết hiện nay tỉnh UBND tỉnh đã có kế hoạch phân công các cơ quan, đơn vị giúp đỡ các xã nghèo tại Nam Đông và A Lưới. Tôi thiết nghĩ đây là một chủ trương hay, thiết thực của tỉnh. Tuy nhiên để phát huy hiệu quả, tránh phô trương hình thức, xin hỏi UBND tỉnh có giải pháp, chế tài gì đối với các cơ quan, đơn vị được phân công giúp đỡ không?.

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Trước đây việc phân công giúp đỡ các xã trong công tác giảm nghèo cũng đã làm; lần này trên cơ sở rút kinh nghiệm cách làm của các lần trước. Từ thực trạng hộ nghèo trên địa bàn tỉnh, cho thấy việc tập trung công tác giảm nghèo ở 19 xã vùng dân tộc - miền núi có tỷ lệ hộ nghèo cao có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến kết quả giảm nghèo chung của tỉnh. Đây chính là căn cứ chủ yếu để UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 25/01/2017 về phân công các sở, ban, ngành, đoàn thể, trường học giúp đỡ các xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25% ở hai huyện A Lưới và Nam Đông giai đoạn 2016 - 2020 với yêu cầu phải đổi mới cách nghĩ, cách làm cho thiết thực, hiệu quả nhằm  mục tiêu huy động mọi nguồn lực để thực hiện giảm tỷ lệ hộ nghèo nhanh và bền vững tại 19 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25%, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh còn dưới 4% vào cuối năm 2020 theo tinh thần Nghị Quyết số 04-NQ/TU ngày 08/11/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.

Theo kế hoạch trợ giúp, UBND tỉnh đã giao trách nhiệm cho 57 cơ quan, đơn vị, trường học trên địa bàn tỉnh thực hiện các hoạt động trợ giúp cho 19 xã, trong đó, 03 đơn vị giúp đỡ một xã, và có 01 đơn vị làm cơ quan đầu mối chính có trách nhiệm nối kết với 02 đơn vị còn lại để tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ. Các cơ quan được phân công, qua triển khai thời gian đầu đã có những kết quả đạt được rất phấn khởi:

1. Đối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị, trường học:

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về giảm nghèo bền vững, nâng cao trách nhiệm xã hội đối với hộ nghèo, người nghèo; Mỗi hộ nghèo, người nghèo phải tích cực học tập, tìm việc làm, nỗ lực phấn đấu để thoát nghèo, vươn lên làm giàu.

- Tiếp cận hộ nghèo, khảo sát, đánh giá đúng thực trạng và nguyên nhân nghèo của gia đình để tuyên truyền, vận động nhằm không ngừng nâng cao nhận thức, ý thức của các hộ gia đình trong việc tự vươn lên thoát nghèo;

- Triển khai các hoạt động giúp đỡ, tập trung ở việc hỗ trợ cho đào tạo nghề, việc làm, phát triển sản xuất, hỗ trợ sinh kế, nâng cao thu nhập, cải thiện việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản

2. Đối với cấp hai huyện A Lưới và Nam Đông và 19 xã được trợ giúp

- Chủ động xây dựng kế hoạch giảm nghèo bền vững của địa phương; nâng cao nhận thức của mỗi cán bộ, công chức trong đơn vị về công tác giảm nghèo; huy động mọi nguồn lực trên địa bàn (bao gồm cả nguồn lực xã hội hóa) cho chương trình giảm nghèo bền vững của địa phương;

- Có trách nhiệm hỗ trợ, phối hợp, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các sở, ban, ngành, đoàn thể, trường học... hoàn thành nhiệm vụ giúp đỡ, hỗ trợ hộ nghèo thoát nghèo.

3. Đối với các gia đình thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được giúp đỡ

- Báo cáo đúng thực trạng đói nghèo của gia đình và nhu cầu cần giúp đỡ với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhận giúp đỡ;

- Có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, trường học nhận giúp đỡ trong việc lập kế hoạch; tổ chức thực hiện kế hoạch theo lộ trình đã xác định bằng các phương thức, cách thức cụ thể;

- Có tinh thần tự giác, cần cù, chịu khó và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, phát triển kinh tế gia đình; thực hành tiết kiệm trong chi tiêu hàng ngày để có tích lũy cho gia đình.

4. Đối với Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia về lĩnh vực giảm nghèo (Sở Lao động-Thương binh và Xã hội).

- Tham mưu UBND tỉnh kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các hoạt động trợ giúp của các cơ quan, đơn vị hàng năm và giai đoạn; Kịp thời sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.

- Tham mưu UBND tỉnh ban hành bộ tiêu chí, thang điểm để đánh giá kế hoạch trợ giúp của các cơ quan, đơn vị, trường học, từ đó làm căn cứ để khen thưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt hoặc phê bình các cơ quan, đơn vị thực hiện phô trương, hình thức, không hiệu quả.

Với tình cảm và trách nhiệm đối với công tác giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc ở 2 huyện A Lưới, Nam Đông trong quá trình xây dựng và phát triển, tin tưởng chắc chắn rằng sẽ không có cơ quan, đơn vị nào không hoàn thành nhiệm vụ theo Kế hoạch của UBND tỉnh giao.

Xin cám ơn bạn đã quan tâm vấn đề này. 

Câu hỏi của bạn Lê Minh Hương, TP Huế:

Xin chương trình cho biết khái niệm nghèo đa chiều, các tiêu chí xác định hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều là gì?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Ở Việt Nam, qua nhiều thập niên, cách đo lường và đánh giá nghèo chủ yếu thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền. Nếu người có thu nhập từ mức chuẩn nghèo trở xuống thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Đây chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy định được áp dụng từ năm 2015 trở về trước.

Kinh nghiệm cho thấy, sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo đói là không đầy đủ. Về bản chất, đói nghèo không chỉ đồng hành với thu nhập thấp mà còn là sự thiếu hụt các nhu cầu tối thiểu không thể đáp ứng bằng tiền. Thực tế có nhiều trường hợp không nghèo về thu nhập nhưng lại khó tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản như: y tế, giáo dục, thông tin, vệ sinh môi trường...v.v...

Ngày 15/9/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1614/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020”. Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam được xây dựng theo hướng: sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

Theo đó, tiêu chí đo lường nghèo được xây dựng dựa trên cơ sở:

(1) Các tiêu chí về thu nhập, bao gồm: chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn nghèo về thu nhập, chuẩn mức sống trung bình về thu nhập.

(2) Mức độ thiếu hụt trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm: tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin.

Tóm lại theo phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều hiện nay Việt Nam đang áp dụng, có thể hiểu như sau:

Hộ nghèo được phân thành 2 nhóm:

- Nhóm 1: Hộ nghèo theo thu nhập (mức thu nhập bình quân đầu người của hộ nằm trong giới hạn mức thu nhập của hộ nghèo theo quy định).

- Nhóm 2: Hộ nghèo đa chiều (còn gọi là hộ nghèo do thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản). Mức thu nhập nằm trong giới hạn mức thu nhập của hộ cận nghèo theo quy định, nhưng có thiếu hụt từ 3 tiêu chí các chiều tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản trở lên).

Câu hỏi của bạn Nguyễn Khánh Linh, Phú Mậu, Phú Vang:

Mục tiêu của tỉnh đề ra là đến năm 2020 toàn tỉnh có 59% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Vậy thời gian tới tỉnh sẽ chú trọng các giải pháp gì để hoàn thành mục tiêu này?

Trả lời của Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn:

Trong thời gian tới tỉnh tập trung chỉ đạo:

1. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Kêu gọi các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư tham gia Chương trình.

2. Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực xây dựng Chương trình nông thôn mới như: Vốn của Doanh nghiệp, Hợp tác xã, vốn tín dụng, các nguồn huy động hợp pháp khác và nội lực của người dân, nhằm phát huy người dân là chủ thể của Chương trình.

3Ưu tiên nguồn lực hỗ trợ người dân phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, nâng cao đời sống vật chất - tinh thần cho người dân, nht là các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.

4Tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông thôn, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sản xuất theo hướng công nghệ cao thu hút lao động, tạo việc làm cho người dân.

5Cũng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo và cơ quan tham mưu giúp việc các cấp bo đảm tính chuyên nghiệp, đồng bộ và thống nhất theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hướng dẫn các địa phương thực hiện, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

6Hoàn thiện ban hành cơ chế chính sách, hướng dẫn tổ chức triển khai Chương trình theo quy định của Trung ương và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ở các cấp.

Câu hỏi của bạn Trần Văn Minh, điện thoại: 0979734094:

Hiện tại lao động nông thôn học nghề xong thì tại các địa phương không có nhiều doanh nghiệp nhận vào làm việc, nhiều người học nghề xong vẫn không có việc làm. Điều này dẫn đến tình trạng tại các vùng nông thôn người dân, đặc biệt là thanh niên rủ nhau rời bỏ quê hương đi vào các tỉnh phía Nam để kiếm việc làm. Lãnh đạo tỉnh có giải pháp gì để giữ chân người lao động, giúp người lao động tìm được việc làm phù hợp, đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc sống.

 

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Để tạo việc làm cho người lao động, giúp người lao động tìm được việc làm phù hợp, đảm bảo thu nhập, ổn định cuộc sống hiện nay UBND tỉnh đã xây dựng chương trình việc làm giai đoạn 2017-2020 nhằm mục tiêu:

Huy động tổng hợp các nguồn lực và sự tham gia của các thành phần kinh tế để giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng lao động, chất lượng việc làm, phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp và thiếu việc làm, phát huy thế mạnh nguồn lực lao động của tỉnh nhà thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

Phấn đấu từ nay đến năm 2020 giải quyết việc làm cho 64.000 lao động (bình quân 16.000 lao động/năm).

Để thực hiện được các mục tiêu trên sẽ tập trung vào 7 nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:

1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế, thu hút đầu tư để tạo việc làm.

2. Phát triển nhanh, mạnh mạng lưới doanh nghiệp, doanh nhân và  thực hiện tốt chính sách tín dụng việc làm để tạo việc làm mới.

3. Hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng và đưa lao động đi làm việc ở các trung tâm kinh tế trong cả nước.

4. Hỗ trợ phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh công tác dự báo và thông tin thị trường lao động.

5. Đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng gắn với giải quyết việc làm.

6. Truyền thông, nâng cao năng lực thực hiện chương trình việc làm.

7. Tăng cường công tác quản lý thực hiện chương trình việc làm.

Nội dung cụ thể sẽ được công khai trên cổng thông tin điện tử của tỉnh trong thời gian tới.

 

Câu hỏi của bạn Phạm Xuân Chiến, xuanchienpham09@gmail.com:

Hiện nay, nhiều hộ nghèo vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước do đó việc khơi dậy ý thức vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo là việc làm cần thiết. Xin hỏi các cơ quan chức năng có giải pháp gì để khơi dậy ý thức vươn lên thoát nghèo của người nghèo?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Hiện nay, hộ nghèo, người nghèo đang được hưởng thụ nhiều chính sách hỗ trợ, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ trực tiếp như: cấp thẻ Bảo hiểm Y tế, chính sách hỗ trợ giáo dục, chính sách hỗ trợ về nhà ở, hỗ trợ về tiền điện... điều này, dẫn đến có một số ít hộ nghèo, người nghèo vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự trợ giúp của Nhà nước, không chịu khó, chủ động vươn lên để thoát nghèo.

Để khơi dậy ý thức vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo là việc làm cần thiết. Giai đoạn 2016 - 2020, Chương trình giảm nghèo áp dụng theo phương pháp tiếp cận đa chiều, việc xác định hộ nghèo ngoài tiêu chí ước tính thu nhập của hộ còn đánh giá về các nhu cầu xã hội cơ bản mà các hộ nghèo thiếu hụt để có các chính sách hỗ trợ phù hợp đối với các nhóm đối tượng này.

Chính sách giảm nghèo trong thời gian tới sẽ giảm dần đến mức thấp nhất các chính sách hỗ trợ trực tiếp “cho không”, đồng thời tập trung thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất có điều kiện, dạy nghề, tạo việc làm theo nhu cầu của xã hội, khuyến khích người nghèo tự chủ vươn lên thoát nghèo để hạn chế tư tưởng, ỷ lại trông chờ vào sự trợ giúp của Nhà nước thông qua các hoạt động truyền thông, đối thoại chính sách trực tiếp với người dân.

Câu hỏi của bạn Lê Phương Hoàng Vũ, Phú Lộc, Thừa Thiên Huế:

Theo tôi được biết thì tỷ lệ hộ nghèo tập trung ở khu vực nông thôn nhiều hơn khu vực thành thị. Bên cạnh đó, hiện nay ở khu vực nông thôn đang ra sức thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới rất quyết liệt. Vậy xin hỏi việc gắn kết 2 công tác: giảm nghèo bền vững với công tác xây dựng nông thôn mới được tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện như thế nào?

Trả lời của Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn:

Triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới gắn chặt với Chương trình giảm nghèo bền vững, Tỉnh đang tổ chức thực hiện:

- Tập trung tuyên truyền, phổ biến các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước. Đặc biệt là chương trình, chính sách giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới tới các hộ nghèo thuộc đối tượng giúp đỡ; vận động cho các hộ tham gia vào các hoạt động chung của các tổ chức đoàn thể nơi cư trú.

- Giúp đỡ người nghèo xóa nhà tạm, nhà dột nát, xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết.

- Giúp đỡ người nghèo về sinh kế, phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo tiến tới giảm nghèo bền vững.

- Tư vấn hỗ trợ phương thức sản xuất, cây con giống, kỹ thuật sản xuất, hỗ trợ cho người dân tiếp cận vay vốn; tham gia các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm.

- Thực hiện các chính sách an sinh xã hội, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường…

Vì vậy tỉnh đang tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ 2 chương trình này ở khu vực nông thôn, giảm tỷ lệ hộ nghèo, góp phần thúc đẩy tiến trình xây dựng nông thôn mới sớm đạt chuẩn theo các tiêu chí quy định.

 

Chi Cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn

 

Câu hỏi của bạn Bùi Minh Cường, TP Huế:

Để giảm nghèo thì việc huy động các nguồn lực xã hội giúp đỡ người nghèo là rất cần thiết. Vậy cơ quan chức năng đã có biện pháp gì để tăng cường huy động các nguồn lực cho công tác này?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Để thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo, ngoài nguồn vốn của Nhà nước thì việc huy động các nguồn lực xã hội giúp đỡ người nghèo là rất cần thiết. UBND tỉnh đã đề ra nhiều giải pháp để tăng cường huy động vốn từ các nguồn hợp pháp khác như:

- Lồng ghép nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững với Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới và các chương trình mục tiêu khác nhằm phát huy hiệu quả cao nhất để giảm nghèo bền vững và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân.

- Huy động nguồn lực thông qua các dự án tài trợ thuộc các tổ chức phi chính phủ, vốn viện trợ ODA để thực hiện các dự án giảm nghèo và an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Huy động sự tham gia đóng góp của doanh nghiệp; tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh thông qua các cuộc vận động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tháng cao điểm vì người nghèo, quỹ “Vì người nghèo”.

- Phát huy nội lực của chính hộ nghèo, người nghèo trong việc thực hiện chương trình giảm nghèo.

Câu hỏi của bạn Lê Viết Lượng, sinh viên:

Cháu được biết Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho thanh niên lập nghiệp, chương trình cho cháu hỏi đối tượng nào được hỗ trợ và nội dung hỗ trợ là gì? Cháu cám ơn chương trình.

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

1. Về đối tượng được hỗ trợ: Đối tượng là thanh niên Việt Nam đang sinh sống, học tập và công tác trong và ngoài nước (Nhất là các đối tượng thuộc diện chính sách như: Bộ đội xuất ngũ, dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình có công với cách mạng, gia đình thương binh liệt sỹ…).

2. Về nội dung hỗ trợ: Các nội dung hỗ trợ cho thanh niên lập nghiệp bao gồm: Chính sách đào tạo nghề, chính sách về giới thiệu việc làm và chính sách hỗ trợ vay vốn lập nghiệp…

- Chính sách đào tạo nghề: Đối với các thanh niên có nhu cầu học nghề lập nghiệp sẽ đăng ký tại các trung tâm dịch vụ việc làm của tỉnh, trung tâm dịch vụ việc làm thanh niên và các trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh, thanh niên đăng ký sẽ được đào tạo nghề miễn phí hoặc giảm học phí tùy từng đối tượng và ngành nghề đăng ký.

- Chính sách giới thiệu việc làm: Các Trung tâm dịch vụ việc làm thanh niên, Trung tâm dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh và các Trung tâm dạy nghề của các Hội Nông dân, Hội Phụ nữ sẽ giới thiệu việc làm cho thanh niên đến với các đơn vị sử dụng lao động thông qua các sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm, ngày hội việc làm… Bên cạnh đó, các Trung tâm còn là nơi hướng dẫn, kết nối các doanh nghiệp ngoài nước để thực hiện xuất khẩu lao động.

- Chính sách vay vốn: Thanh niên có nhu cầu vay vốn xây dựng các mô hình phát triển kinh tế, giải quyết việc làm... sẽ được tham gia vay vốn thông qua các chương trình tín dụng tại địa phương (Qua các tổ tiết kiệm và vay vốn của các hội, đoàn thể) hoặc thông qua Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm kênh Trung ương Đoàn (Có hồ sơ dự án kèm theo) và phải thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng chính sách xã hội.

Bên cạnh những chính sách trên, Thanh niên lập nghiệp được tư vấn hỗ trợ lập nghiệp thông qua các Trung tâm hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, các chương trình đào tạo khởi sự doanh nghiệp lập nghiệp và một số hoạt động hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, lập nghiệp khác của tổ chức Đoàn, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam như: Quỹ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, Trung tâm hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp sáng tạo…

 

 

Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đính Khắc Đính

Câu hỏi của bạn Nguyễn Hữu Thành, Xã Hương Phong, TX Hương Trà:

Xin được hỏi quy định của UBND tỉnh về mức chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh (quy định tại văn bản nào, mức chi là bao nhiêu)?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

1. Văn bản quy định

- Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.

- Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định mức chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Quyết định số 63/QĐ-UBND ngày 18/01/2015 về việc ban hành Quy định mức chi phí đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

2. Mức chi hỗ trợ cụ thể

 2.1. Theo quy định, khi đào tạo nghề cho lao động nông thôn, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được hỗ trợ chi phí đào tạo từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng/1 học viên/1 tháng và người khuyết tật, mức hỗ trợ từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Mức hỗ trợ tùy thuộc vào ngành nghề, địa điểm, hình thức và thời gian đào tạo.

2.2. Ngoài việc được tham gia học nghề miễn phí, các nhóm đối tượng lao động nông thôn hoặc thành thị nếu thuộc một trong những trường hợp sau, khi tham gia học nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng sẽ còn được hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, đó là: Người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; người khuyết tật; người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo; hộ cận nghèo; người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh; lao động nữ bị mất việc làm.

Mức hỗ trợ cụ thể cho người học thuộc các đối tượng trên như sau:

1. Tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày thực học.

2. Tiền đi lại 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.

3. Đối với người khuyết tật và người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: Mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên.

Câu hỏi của bạn có địa chỉ email nguyentuan20_78@gmail.com, :

Đối tượng nào được hỗ trợ phát triển sản xuất theo Chương trình 135? Nội dung hỗ trợ, mức hỗ trợ như thế nào?

Trả lời của Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn:

- Đối tượng được hưởng hỗ trợ theo chương trình 135 là những hộ nghèo và cận nghèo thuộc các xã và thôn, bản của chương trình 135 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017.

- Nội dung hỗ trợ như: giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn gia súc gia cầm; vật tư, phân bón các loại…

- Định mức hỗ trợ không quá 12 triệu đồng/mô hình/hộ và không quá 80% đối với các loại giống, cây con. Và 12 triệu đồng/mô hình/hộ và không quá 70% đối với các loại vật tư phân bón các loại.

Đối với hộ khác tham gia trong nhóm hộ nghèo, cận nghèo để làm điểm sáng, với mức hỗ trợ giống tối đa 50%, vật tư tối đa 30% và không quá 7 triệu đồng/hộ/mô hình.

Câu hỏi của bạn Lê Thanh An, email lethanhan06@gmail.com:

Giải pháp nào để triển khai có hiệu quả chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn của tỉnh?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền các nội dung của Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến với người dân, quan tâm đến những xã vùng sâu, vùng xa, miền núi; tiếp tục đẩy mạnh công tác tư vấn học nghề, chọn nghề và tổ chức dạy học theo phương châm xuất phát từ nhu cầu học nghề, việc làm và điều kiện của người học; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương và nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp.

- Tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành thực sự quan tâm và tham gia vào các hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tuỳ theo vai trò, vị trí và nhiệm vụ được phân công.

- Xây dựng hệ thống các trường, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện đại, chuẩn hoá. Tập trung đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn đáp ứng yêu cầu lao động của các cơ sở công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ, xuất khẩu lao động và chuyển đổi nghề nghiệp; dạy nghề cho bộ phận nông dân trực tiếp sản xuất nông nghiệp để thực hành sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện đại.

- Lồng ghép các Chương trình Mục tiêu Quốc gia, đặc biệt là Chương trình Nông thôn mới, các chương trình, đề án, dự án… đặc biệt là nguồn lực xã hội hoá phục vụ công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.

- Phát triển các ngành nghề truyền thống, nâng cao vai trò các nghệ nhân tham gia đào tạo nghề truyền thống ở địa phương để tạo việc làm cho người lao động nông thôn sau khi đào tạo nghề.

- Tiếp tục đổi mới chương trình, nội dung dạy nghề phù hợp, linh hoạt, chủ yếu tập trung dạy thực hành và thực hiện tại nơi sản xuất, có thời gian đào tạo phù hợp với nghề đào tạo, từng vùng, từng địa phương và phù hợp với điều kiện của người học nghề.

- Tích cực hỗ trợ và tạo điều kiện cho người học sau khi học nghề (vốn, phương tiện sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu việc làm…).

- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở các cấp; đổi mới cơ chế tài chính; chú trọng hình thức đào tạo nghề theo dự án, đơn đặt hàng; cải cách thủ tục hành chính trong quản lý hoạt động dạy nghề cho Lao động nông thôn.

Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn

Câu hỏi của bạn Nguyễn Uyên Nhi, uyennhinguyen.75@gmail.com:

Đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số hai huyện niềm núi Nam Đông và A Lưới còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao, lãnh đạo tỉnh có những giải pháp nào triển khai thực hiện tốt công tác dân tộc và chính sách dân tộc nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, ổn định cuộc sống cho đồng bào các dân tộc.

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Từ năm 1999 đến nay, cuộc sống đồng bào các dân tộc thiểu số tỉnh Thừa Thiên Huế có nhiều chuyển biến tích cực, trong các lĩnh vực về kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng nhờ nhiều chương trình, chính sách, dự án, sự phối kết hợp công tác của các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị các cấp và sự nỗ lực vươn lên của chính bà con đồng bào. Hệ thống cơ sở hạ tầng nhiều nơi kiên cố khang trang, điện đường, trường học, trạm xá, nước sinh hoạt, nhà văn hóa, thủy lợi đủ điều kiện để nhân dân sản xuất và sinh hoạt. Tỷ lệ hộ nghèo vùng dân tộc thiểu số giảm mạnh từ trên 60% năm 1999 xuống còn 21,7% năm 2016.

Tuy nhiên, do đặc điểm địa hình, thời tiết, khí hậu diễn biến phức tạp; điều kiện giao thông chưa thuận lợi, nhất là ở huyện A Lưới; mặt bằng dân trí còn thấp và chưa đồng đều; ý chí tự lực tự cường xây dựng cuộc sống mới của một số hộ đồng bào chưa cao; sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị các cấp chưa thật sự đồng bộ và mạnh mẽ nên cuộc sống của một bộ phận đồng bào huyện A Lưới và Nam Đông vẫn còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo trên 25% có 19 xã chiếm 55,9% (19/34) xã dân tộc thiểu số toàn tỉnh.

Nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, ổn định cuộc sống cho đồng bào các dân tộc, bên cạnh thực hiện tốt các giải pháp chung cho vấn đề giảm nghèo bền vữngđối với vùng đồng bào các dân tộc quan tâm thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:

1. Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc miền núi; đổi mới hình thức tuyên truyền theo hướng trực quan sinh động, như: giới thiệu, phân tích mô hình kinh tế hộ một cách cụ thể để xây dựng và nhân ra diện rộng; chỉ ra được đặc điểm (ưu việt và hạn chế) của các mô hình khi áp dụng tại địa bàn vùng dân tộc và miền núitổ chức các hội nghị đầu bờ kết hợp trình diễn mô hình để đồng bào tận mắt thấy, tai nghe và được thực hành, cầm tay chỉ việc

2. Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 25/01/2017 của UBND tỉnh về phân công các sở, ban, ngành, đoàn thể, trường học giúp đỡ các xã nghèo trên 25% ở hai huyện A Lưới, Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế. Toàn tỉnh có 19 xã có tỷ lệ nghèo trên 25% và đều là xã đồng bào các dân tộc thiểu số. Kế thừa phương pháp giúp đỡ của giai đoạn trước, giai đoạn này, quy mô rộng lớn và toàn diện, Ban Chỉ đạo được thành lập từ cấp tỉnh đến cấp xã; Mỗi cấp huy động toàn thể cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh, phân công từ hai đơn vị trở lên đỡ đầu một xã (gọi là nhóm đỡ đầu); Mỗi nhóm xây dựng kế hoạch đỡ đầu cụ thể trên cơ sở điều tra - khảo sát để xác định nhu cầu thiết thực; tùy tình hình nghèo khó từng xã, phấn đấu mỗi năm có từ 10 - 25 hộ/xã được thoát nghèo. Một yêu cầu cấp thiết là tăng cường sự phối kết hợp đồng bộ giữa các đơn vị đỡ đầu với nhau và với địa phương, cơ sở được hỗ trợ, đảm bảo vào cuộc đồng bộ, hiệu quả. UBND tỉnh giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm cơ quan thường trực, thường xuyên giám sát, kiểm tra, đánh giá, sơ tổng kết rút kinh nghiệm để triển khai kế hoạch của UBND tỉnh ngày càng tốt hơn.

3. Triển khai lồng ghép đồng bộ các chương trình, chính sách, dự án vào vùng đồng bào các dân tộc thiểu số. Đặc biệt có sự gắn kết chặt chẽ nguồn lực của 02 Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới và giảm nghèo bền vững. Kịp thời hình thành Đề án thực hiện chính sách đặc thù cho đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020. Xây dựng cơ chế quản lý thống nhất và dễ giám sát, đánh giá chất lượng.

4. Tiếp tục áp dụng Quy chế dân chủ và phát huy vai trò cộng đồng dân cư (thôn, bản) trong bình chọn, rà soát, đánh giá hộ nghèo, cận nghèo là đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi; UBND tỉnh giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Dân tộc rà soát kỹ, đánh giá sâu hộ nghèo, cận nghèo theo tiêu chí đa chiều trên cơ sở danh sách đã xác nhận của chính quyền các địa phương, cơ sở; Đồng thời, lấy ý kiến của cộng đồng dân cư về kết quả rà soát, đánh giá trước khi trình phê duyệt.

5. UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2160/QĐ-UBND ngày 21/10/2015 về phê duyệt các nhiệm vụ nghiên cứu - thử nghiệm khoa học và công nghệ của tỉnh năm 2016, trong đó giao cho Ban Dân tộc chủ trì nghiên cứu đề tài khoa học “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp thay đổi tập quán tiêu dùng của đồng bào các dân tộc thiểu số tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm thoát nghèo bền vững” với thời gian 18 tháng. Ban Dân tộc và Sở KHCN đã ký Hợp đồng Nghiên cứu Khoa học và Phát triển công nghệ số 417/HĐ-SKHCN ngày 30 tháng 03 năm 2017; Đồng thời, Ban Dân tộc đã ban hành Kế hoạch số 17/KH-BDT ngày 07/4/2017 về triển khai thực hiện; Phương án điều tra số 01/PA-BDT ngày 17/4/2017.

Với sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo tỉnh cùng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, địa phương và sự chung tay của toàn xã hội, sự quyết tâm nỗ lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo, của 2 huyện A Lưới, Nam Đông, trong thời gian đến sẽ có những chuyển biến tích cực góp phần ổn định cuộc sống, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số hai huyện niềm núi Nam Đông và A Lưới. Xin cám ơn sự quan tâm của bạn.

Câu hỏi của bạn Huỳnh Hoàng Sơn, Thủy Châu, hương Thủy: Đối tượng nào được vay vốn chính sách hỗ trợ việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm theo Nghị định 61/2015/NĐ-CP của Chính phủ? Mức cho vay và lãi suất cho vay? Thời hạn cho vay như thế nào?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

* Về đối tượng được vay vốn

Theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 Chính phủ, quy định đối tượng vay vốn gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh (gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh) và Người lao động.

* Về mức cho vay và lãi suất cho vay

Hiện nay, mức cho vay tối đa đối với người lao động được tạo việc làm là 50 triệu đồng. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh mức vay tối đa là 01 tỷ đồng/01 dự án nhưng vay trên 50 triệu đồng phải có tài sản bảo đảm và không quá 50 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm.

Lãi suất cho vay thông thường bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định, hiện nay là 6,6%/năm.

Đối với Cơ sở sản xuất, kinh doanh nếu sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật (hoặc) người dân tộc thiểu số (hoặc) người khuyết tật và người dân tộc thiểu số; Người lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và người khuyết tật vay vốn được hưởng lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định (hiện nay là 3,3%/năm).

* Thời hạn cho vay

Hiện nay thời hạn vay vốn được quy định là không quá 60 tháng (5 năm). Nhưng thời hạn cụ thể do NHCSXH và đối tượng vay vốn thỏa thuận căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ SXKD và khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn. Cụ thể được ghi trong Hợp đồng tín dụng.

Câu hỏi của bạn Đình Khánh, Thuận Thành, Huế:

Hiện nay môi trường đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn chưa thuận lợi rủi ro cao, lợi nhuận thấp… nên khó có thể thu hút được các nhà đầu tư. Tại tỉnh có chính sách gì để khuyến khích doanh nghiệp tham gia đầu tư vào lĩnh vực này không?

Trả lời của Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn:

Đúng là doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chịu nhiều rủi ro, lợi nhuận thấp, nên các doanh nghiệp chưa mặn mà, vì thế UBND tỉnh đã có chủ trương lấy năm 2017 là năm doanh nghiệp.

Và UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 196/KH-UBND ngày 23/12/2016 thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Đồng thời UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 23/05/2016 về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể: Hỗ trợ đầu tư công trình trong hàng rào như: dự án đầu tư sản xuát nông nghiệp công nghệ cao có quy mô 500m2 trở lên; dự án sản xuất giống lợn ngoại; dự án sản xuất giống thủy sản an toàn... mỗi dự án hỗ trợ không quá 1 tỷ đồng/cơ sở.

Ngoài các chính sách hỗ trợ theo Quyết định 32/2016/QĐ-UBND thì các đối tượng sản xuất còn được hưởng các chính sách hỗ trợ khác theo quy định của luật pháp hiện hành.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Ninh, Vinh Hưng, Phú Lộc:

Bố tôi được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng Nhì, mẹ tôi được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng Ba. Hiện Bố, mẹ tôi đang ở trong căn nhà cấp 4 (xuống cấp nghiêm trọng). Cho tôi hỏi, bố mẹ tôi có thuộc diện được hỗ trợ để sửa chữa nhà ở theo Quyết định số 22 của Thủ tướng Chính phủ không? Trình tự, thủ tục để được hỗ trợ, cơ quan nào hướng dẫn trực tiếp? Xin cảm ơn!

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Người có công giúp đỡ cách mạng được tặng thưởng Huân, Huy Chương kháng chiến nếu đang ở nhà tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng (kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây) với mức độ như sau: phải phá dỡ để xây mới nhà ở hoặc phải sữa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở thì thuộc diện được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.

Về phương thức thực hiện:

- UBND cấp xã đối chiếu, lập danh sách các hộ được hỗ trợ báo cáo UBND cấp huyện.

- UBND cấp huyện tổng hợp, kiểm tra và phê duyệt danh sách số hộ thuộc diện được hỗ trợ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm cơ sở lập và phê duyệt kế hoạch hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Hồng Yến, email hongyennguyen0205@gmail.com:

Tôi nghe nói, nhà nước có chính sách hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo. Xin hỏi đối tượng được hỗ trợ nhà ở phải đảm bảo các điều kiện gì và thủ tục như thế nào?

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015, về điều kiện và thủ tục triển khai các chính sách này cụ thể như sau:

1. Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg phải đảm bảo có đủ các điều kiện sau:

a) Là hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015), đang sinh sống và có hộ khẩu thường trú tại địa phương, có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý tại thời điểm Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành và là hộ độc lập có thời gian kể từ khi lập hộ mới đến khi Quyết định này có hiệu lực thi hành tối thiểu 05 năm.

b) Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở.

c) Hộ chưa được hỗ trợ nhà  từ các chương trình, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội khác; trường hợp đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác nhưng đã bị sập đổ hoặc hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ do thiên tai gây ra do bão, lũ, lụt, động đất, sạt lở đất, hỏa hoạn chưa có nguồn vốn để sửa chữa, xây dựng lại. Đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác có thời gian từ 08 năm trở lên tính đến thời điểm Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành nhưng nay nhà ở đã hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sụp đổ.

2. Trình tự thủ tục:

a) Trưởng thôn tổ chức họp để phổ biến nội dung chính sách hỗ trợ nhà ở đối với các hộ nghèo đến các hộ dân; tổ chức bình xét, đề xuất danh sách các hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở trên cơ sở danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt và quản lý theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo cuối năm 2014 (theo Quyết định số09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015). Cuộc họp phải có đại diện tối thiểu của 50% số hộ gia đình trong thôn và có sự tham gia của đại diện chính quyền cấp xã, đại diện Mặt trận Tổ quốc cấp xã.

b) Việc bình xét theo nguyên tắc dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch. Hộ được đưa vào danh sách đề nghị hỗ trợ phải được trên 50% số người tham dự cuộc họp đồng ý (theo hình thức biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín). Các thôn hướng dẫn các hộ dân có tên trong danh sách thuộc đối tượng của chính sách làm đơn đăng ký vay vốn hỗ trợ và cam kết xây dựng nhà ở.

c) Danh sách các hộ gia đình nghèo đề nghị được hỗ trợ xây dựng nhà ở của thôn được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên được quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg và được công khai tại thôn. Đối với những hộ có từ 02 ưu tiên trở lên thì chọn ưu tiên cao hơn. Đối với các hộ gia đình có cùng mức độ ưu tiên, việc hỗ trợ được thực hiện trước theo thứ tự sau:

- Hộ gia đình có nhà ở hư hỏng, dột nát (làm bằng các vật liệu rẻ tiền, chất lượng thấp) có nguy cơ sập đổ, không đảm bảo an toàn;

- Hộ gia đình chưa có nhà ở (là hộ gia đình chưa có nhà ở riêng, hiện đang ở cùng bố mẹ, ở nhờ nhà của người khác, thuê nhà ở - trừ trường hợp được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);

- Hộ gia đình có đông nhân khẩu.

d) Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, rà soát tổng hợp và gửi về Ủy ban nhân dân huyện danh sách số lượng hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ xây dựng nhà ở, trong đó thể hiện rõ danh sách những hộ có nhu cầu vay vốn và những hộ không có nhu cầu vay vốn. Trường hợp những hộ thuộc đối tượng của chính sách nhưng không có nhu cầu vay vốn, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách để các hộ ký xác nhận đã được phổ biến nhưng không tham gia chính sách.

đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp và phê duyệt danh sách báo cáo y ban nhân dân cấp tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có các trường hợp phải điều chỉnh danh sách thì phải phê duyệt lại và báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

e) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh và gửi Đề án về Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Đề án cho Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh để làm cơ sở cho vay.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Văn Anh, Phú Xuân, Phú Vang, TT Huế:

Xin cho biết hộ nghèo, hộ cận nghèo hiện nay được xác định dựa trên tiêu chí nào?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Việc xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo hiện nay được thực hiện theo các tiêu chí quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.

Theo đó, việc xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo dựa vào 02 tiêu chí là thu nhập bình quân và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.

1. Đối với tiêu chí thu nhập bình quân:

a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

2. Đối với tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản:

Dựa vào 05 dịch vụ xã hội cơ bản: y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin.

Tương ứng với mỗi dịch vụ xã hội cơ bản có 02 chỉ số để xác định:

- Y tế: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế;

- Giáo dục: Trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em;

- Nhà ở: chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người;

- Nước sạch và vệ sinh: nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh;

- Thông tin: sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

Căn cứ 02 tiêu chí trên:

- Một hộ được xác định là hộ nghèo khi có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo theo quy định trở xuống (được gọi là hộ nghèo thu nhập) hoặc có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng nằm trong chuẩn cận nghèo nhưng thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường trở lên (được gọi là hộ nghèo do thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản hay hộ nghèo đa chiều).

- Một hộ được xác định là hộ cận nghèo khi có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng nằm trong chuẩn cận nghèo và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường trở xuống.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Thành Nam, quảng Thọ, quảng điền:

Cháu xin hỏi những đối tượng nào được hưởng trợ cấp ưu đãi trong giáo dục, đào tạo? phải làm các thủ tục gì để được hưởng trợ cấp ưu đãi trong giáo dục, đào tạo

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Về đối tượng được hưởng trợ cấp ưu đãi trong giáo dục, đào tạo: Ngày 28/09/2015, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 36/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ, bao gồm: Con của người có công với cách mạng, đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, trường năng khiếu, trường lớp dành cho người tàn tật; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có khóa học từ 01 năm trở lên hoặc cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Theo đó, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm quản lý, tổ chức chi trả trợ cấp cho học sinh, sinh viên thuộc diện ưu đãi vào đầu năm hoặc đầu khóa học (tháng 10, tháng 11 hoặc tháng 11, tháng 12) đối với trợ cấp ưu đãi hàng năm; với trợ cấp ưu đãi hàng tháng, sẽ chi trả 02 lần trong năm, trong đó, lần 1 chi trả vào tháng 10, tháng 11 nếu đối tượng là học sinh, tháng 11, tháng 12 nếu đối tượng là sinh viên, lần 2 chi trả vào tháng 3, tháng 4. Trường hợp học sinh, sinh viên chưa nhận trợ cấp ưu đãi hàng tháng/năm thì được truy lĩnh.

Riêng đối với học sinh, sinh viên đang hưởng lương hoặc sinh hoạt phí khi đi học; đã hưởng chế độ ưu đãi tại 01 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học và người có công bị đình chỉ chế độ ưu đãi người có công với cách mạng không được áp dụng chế độ ưu đãi nêu trên.

Để được hưởng chế độ ưu đãi trong giáo dục phải làm hồ sơ như sau:

- Tờ khai đề nghị giải quyết chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo;

- Giấy xác nhận của cơ sở giáo dục phổ thông hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học;

- Quyết định thực hiện chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo;

 

Tại buổi đối thoại trực tuyến

 

Câu hỏi của bạn Lê Quang, Xuân phú, Huế: Tỉnh ta có chủ trương gì về công tác xuất khẩu lao động không nhằm khuyến khích người nhân dân đi xuất khẩu lao động (giải quyết được vấn đề thất nghiệp khi không kiếm được việc làm trong nước, bên cạnh đó còn có tiền giúp gia đình và xây dựng quê hương)

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Người lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; thân nhân của người có công với cách mạng; người thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp được hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

1. Hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết và các chi phí làm thủ tục, cụ thể:

a) Hỗ trợ đào tạo nghề theo chi phí thực tế, tối đa theo mức quy định tại Điều 4 Quyết định số 46/2015/NĐ-CP, cụ thể: người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn: 04 triệu đồng/người/khóa; Người dân tộc thiểu số, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp: 03 triệu đồng/người/khóa; Người thuộc hộ cận nghèo: Mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa.

b) Hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ theo mức cụ thể của từng khóa học và thời gian học thực tế, tối đa 03 triệu đồng/người/khóa.

c) Bồi dưỡng kiến thức cần thiết theo chi phí thực tế, tối đa 530.000 đồng/người/khóa.

d) Tiền ăn trong thời gian đào tạo: mức 40.000 đồng/người/ngày.

đ) Chi phí đi lại (01 lượt đi và về) cho người lao động từ nơi cư trú hợp pháp đến địa điểm đào tạo: mức 200.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú cách địa điểm đào tạo từ 15 km trở lên; mức 300.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn cách địa điểm đào tạo từ 10 km trở lên.

e) Hỗ trợ chi phí làm thủ tục hộ chiếu, thị thực, lý lịch tư pháp, khám sức khoẻ trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật, riêng mức hỗ trợ khám sức khỏe tối đa 750.000 đồng/người.

g) Hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề theo yêu cầu của hợp đồng cung ứng (nếu có).

2. Ngoài ra, người lao động thuộc các đối tượng này cũng được hỗ trợ vay vốn với lãi suất bằng lãi suất vay của hộ nghèo từ Ngân hàng Chính sách Xã hội để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

3. Hiện nay, UBND tỉnh đang chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chính sách để các đối tượng còn lại có điều kiện tham gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Đức Thuận, Kiệt 33 Nguyễn Trường Tộ, Huế:

Tôi xin hỏi, điều kiện để người có công với cách mạng được xét hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ như thế nào?

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Hộ gia đình được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phải có đủ các điều kiện sau:

1. Là người có tên trong danh sách người có công với cách mạng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quản lý tại thời điểm Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành, bao gồm:

a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

c) Thân nhân liệt sỹ;

d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

g) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

h) Bệnh binh;

i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

k) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;

m) Người có công giúp đỡ cách mạng.

2. Đang sinh sống và có đăng ký hộ khẩu thường trú trước ngày 15 tháng 6 năm 2013 (ngày Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành) tại nhà ở mà nhà ở đó có một trong các điều kiện sau:

a) Nhà ở bị hư hỏng nặng phải phá đi xây dựng lại nhà ở mới;

b) Nhà ở bị hư hỏng, dột nát cần phải sửa chữa phần khung - tường và thay mới mái nhà.

Câu hỏi của bạn Ngô Lan Hương, Phú Hậu, Huế: Gia đình chị gái tôi thuộc diện hộ cận nghèo, nay chị tôi muốn vay vốn NHCSXH để đóng chi phí cho cháu đi lao động tại Nhật Bản có được không? Cháu vừa thực hiện xong nghĩa vụ quân sự, vậy có được ưu tiên gì không?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ Quốc gia về việc làm, thì:

- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ bị thu hồi đất nông nghiệp và người lao động là người dân tộc thiểu số được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ Ngân hàng chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.

- Người lao động thuộc hộ cận nghèo, người lao động là thân nhân của người có công với cách mạng được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định.

Do đó, với trường hợp như bạn hỏi thì được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách Xã hội với lãi suất bằng lãi suất vay của hộ nghèo để đi xuất khẩu lao động.

Câu hỏi của bạn Thùy Nhung, Sinh viên:

Để được vay vốn tín dụng đào tạo thì sinh viên phải có những điều kiện gì? Thời hạn cho vay là bao lâu?

Trả lời của Phó Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế Văn Đức Thọ:

* Về điều kiện cho vay:

Theo Điều 4 Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với HSSV, quy định về điều kiện vay vốn như sau:

Thứ nhất, HSSV đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định.

HSSV có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:

1. HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động. HSSV là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng: Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật. Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.

2. HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

Thứ hai, đối với HSSV năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường.

Thứ ba, đối với HSSV từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.

Như vậy, nếu đảm bảo đầy đủ các điều kiện nêu trên thì HSSV sẽ được vay vốn.

* Về thời hạn cho vay: Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho đến ngày trả hết nợ gốc và lãi được thoả thuận trong Khế ước nhận nợ.

Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.

- Thời hạn phát tiền vay: Là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên (sau đây viết tắt là HSSV) kết thúc khoá học, kể cả thời gian HSSV được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có).

Trong thời hạn phát tiền vay, người vay chưa phải trả nợ gốc và lãi tiền vay; lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.

- Thời hạn trả nợ: Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc và lãi. Người vay và ngân hàng thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể nhưng không vượt quá thời hạn trả nợ tối đa được quy định cụ thể như sau:

+ Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay.

+ Đối với các chương trình đào tạo trên một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Thị Liên, Phú Thượng, Phú Vang:

Gia đình tôi thuộc đối tượng công với cách mạng được xét hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22, tuy nhiên trong thời gian chờ làm thủ tục, do nhà ở đã xuống cấp có nguy cơ sập đổ nên gia đình tôi đã phá dỡ để xây dựng lại nhà mới để ở. Như vậy gia đình tôi có có được nhận tiền hỗ trợ hay không? Rất mong các cơ quan giải đáp.

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Xây dựng Lê Quang Dũng:

Ngày 26 tháng 4 năm 2013 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở; UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở tại Quyết định số 1693/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013 và Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2014 về phê duyệt bổ sung danh sách số hộ gia đình người có công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở thực hiện năm 2014 vào Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở. Qua kiểm tra hồ sơ tại Sở Xây dựng trường hợp của Bà Nguyễn Thị Liên không nằm trong danh sách đã được UBND tỉnh phê duyệt.

Để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, Bà liên hệ với địa phương nơi đang thường trú để được xem xét về đối tượng và điều kiện được hưởng chính sách theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở. Trường hợp đã có tên trong Đề án phê duyệt của UBND tỉnh thì được hưởng khi có kinh phí từ Trung ương phân bổ về cho địa phương.

Câu hỏi của bạn vantan123@gmail.com, vantan123@gmail.com:

Các đối tượng nào được hỗ trợ tiền ăn khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước, mức hỗ trợ là bao nhiêu? Xin hỏi trường hợp Bác tôi đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng khi nằm viện có được hỗ trợ tiền ăn không?

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Y tế Lê Viết Bắc:

* Đối tượng được hỗ trợ tiền ăn khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước:

Điều 2, Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo quy định đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh gồm:

1. Người thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo.

2. Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.

4. Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí.

Như vậy, trường hợp Bác của bạn đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng khi nằm viện là thuộc đối tượng được hỗ trợ tiền ăn khi nằm viện.

* Mức hỗ trợ:

Điều 4, Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo quy định các chế độ hỗ trợ:

Hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng thuộc khoản 1 và 2 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên với mức tối thiểu 3% mức lương tối thiểu chung/người bệnh/ngày.

Mức hỗ trợ 3% của lương tối thiểu hiện nay là 1.210.000đ tức bằng 36.300đ/người bệnh/ngày.

 

 

Câu hỏi của bạn Hoàng Ánh Hồng, anhhonghoang_02@gmail.com:

Xin chương trình cho biết những đối tượng học sinh, sinh viên nào được miễn học phí, giảm học phí, mức giảm là bao nhiêu?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

a) Về đối tượng miễn giảm học phí

 Đối tượng là học sinh, sinh viên được miễn, giảm học phí là đối tượng được quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021.

Đối tượng được miễn, giảm học phí được Chính phủ phân công 02 ngành Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện. Đối tượng miễn giảm học phí do Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện là đối tượng học ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế. Đối tượng cụ thể bao gồm:

- Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng;

- Học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế;

- Người mất nguồn nuôi dưỡng theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội mà đang học phổ thông, học nghề, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học văn bằng thứ nhất;

- Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;

- Học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;

- Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp;

- Học một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp. Danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;

- Sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.

b) Về định mức miễn giảm học phí:

Định mức miễn giảm học phí phải áp dụng theo quy định như khung học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư nêu tại Điều 5 Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 để miễn, giảm cho học sinh, sinh viên.

 Riêng đối học sinh, sinh viên học tại các trường giáo dục nghề nghiệp do địa phương quản lý căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về mức học phí để miễn giảm cho học sinh, sinh viên.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Văn Quê, Vinh Hưng, Phú Lộc:

Mức cho vay ưu đãi đối với Chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là bao nhiêu? Đối tượng nào được vay chương trình này? Mức vay tối đa bao nhiêu tiền?

Trả lời của Phó Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế Văn Đức Thọ:

* Đối tượng được vay ưu đãi đối với Chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: Quyết định số 62/2004/QĐ-TT ngày 16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn quy định đối với hộ tham gia vay vốn là:

- Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài hạn tại khu vực nông thôn nơi chi nhánh NHCSXH đóng trụ sở.

- Chưa có công trình vệ sinh nước sạch và vệ sinh môi trường hoặc đã có nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quốc gia về nước sạch và chưa đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn được UBND cấp xã xác nhận.

- Hộ vay không phải thế chấp tài sản nhưng phải là thành viên Tổ Tiết kiệm và vay vốn, được Tổ bình xét lập Danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã.

- Ngoài ra, theo Quyết định số 18/2014/QĐ-TTg ngày 03/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 3 Quyết định sổ 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004, đối tượng được vay vốn Chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là: “Hộ gia đình định cư hợp pháp tại địa phương thuộc khu vực nông thôn chưa có nước sạch hoặc đã có nhưng chưa đạt quy chuẩn, chưa bảo đảm vệ sinh và hộ gia đình sau khi đã trả hết nợ vốn vay, có nhu cầu vay mới để xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã sử dụng nhiều năm, bị hư hỏng, xuống cấp, không đảm bảo theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia được UBND cấp xã xác nhận”.

* Mức cho vay tối đa: Theo Quyết định số 18/2014/QĐ-TTg ngày 03/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 3 Quyết định sổ 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004 về tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, mức cho vay đối với chương trình này là 6 triệu đồng/công trình/hộ. Như vậy, đối với 01 hộ sẽ được xem xét cho vay tối đa là 12 triệu đồng cho công trình cung cấp nước sạch và công trình xây dựng nhà vệ sinh.

* Thời hạn cho vay: Việc xác định thời hạn cho vay căn cứ vào khả trả nợ của hộ vay, nhưng thời hạn cho vay tối đa không quá 60 tháng, trong đó thời gian ân hạn là 06 tháng. Trong thời gian ân hạn, hộ vay chưa phải trả nợ gốc và lãi tiền vay. 

Câu hỏi của bạn Nguyễn Thị Vân, Bùi Thị Loan, Phạm Sáo, Tổ Dân Phố Vĩnh Nguyên,tt Phong Điền,Huyện Phong Điền:

Hiện tại cơ quan tôi đang làm là Trung Tâm Y Tế Huyện Phong Điền,đơn vị thuộc Trạm Y Tế TT Phong Điền và nhiệm vụ của tôi là Y Tế Thôn Bản. Theo tôi biết Quyết định 02 1/1/2015 của tỉnh Thừa Thiên Huế đối với chức danh y tế thôn bản không chuyên trách thì tôi được hưởng mức phụ cấp theo hệ số 0,3. Nhưng năm 2015 chúng tôi không được nhận mức phụ cấp theo Quyết định này. Cho tôi hỏi tại sao chúng tôi không được nhận mức phụ cấp theo quy định

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Y tế Lê Viết Bắc:

Tại Điểm d, khoản 3, Điều 1 của Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 14/01/2015 của UBND tỉnh về việc quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách; mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức kinh tế - xã hội ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, bản tổ dân phố trên địa bàn tỉnh quy định:

“Nhân viên y tế thôn, bản (đối với các xã còn lại), tức là các xã không thuộc xã khó khăn đã được quy định tại Điểm b, khoản 3, Điều 1 của Quyết định 02/2015/QĐ-UBND thì được hưởng phụ cấp với mức 0,3, đối với các xã khó khăn thì được hưởng phụ cấp với mức 0,5”.

Như vậy, đối với trường hợp của các bạn hiện đang là nhân viên y tế thôn bản tại thị trấn Phong Điền thuộc huyện Phong Điền (không phải là nhân viên y tế thôn, bản của các xã) không thuộc các chức danh quy định tại điều 1 của Quyết định này nên không được hưởng mức phụ cấp 0,3 là phù hợp.

Thực trạng hoạt động của nhân viên y tế tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế:

Chế độ phụ cấp của đội ngũ y tế thôn, bản, tổ: năm 1998 là 40.000 đồng/người/tháng theo Quyết định số 484/1998/QĐ-UBND; năm 2003: 70.000 đồng/người/tháng theo Quyết định số 1706/2003/QĐ-UBND; năm 2009: 100.000 đồng/người/tháng theo Quyết định số 2914/QĐ-UBND ngày 24/12/2008.

Theo quy định tại Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp cho nhân viên y tế thôn, bản, các nhân viên y tế tại các thôn, bản được hưởng mức phụ cấp như sau:

- Mức 0,5 so với mức lương tối thiểu cho các nhân viên y tế thôn, bản tại các xã khó khăn theo Quyết định 1049/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục các địa giới hành chính thuộc vùng khó khăn.

- Mức 0,3 so với mức lương tối thiểu cho các nhân viên y tế thôn, bản tại các xã còn lại.

Quyết định 75/2009/QĐ-TTg không áp dụng đối với nhân viên y tế tại các tổ dân phố thuộc các phường, thị trấn. Từ khi Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg có hiệu lực, các nhân viên y tế tại các tổ dân phố thuộc các phường và thị trấn vẫn được hưởng mức 100.000 đồng/tháng theo quy định trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh. Nhưng khi Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ban hành, nội dung quyết định không áp dụng đối với đối tượng nhân viên y tế tổ dân phố chỉ áp dụng cho nhân viên y tế ở xã.

Trên địa bàn tỉnh hiện nay có khoảng 644 nhân viên y tế tổ dân phố đang hoạt động, để có được đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản, tổ dân phố đi vào hoạt động theo đúng quy định của Bộ Y tế thì phải được đào tạo ít nhất 03 tháng trở lên. Kinh phí để đào tạo dự kiến như sau:

- Kinh phí đào tạo lần đầu (lần 1) cho nhân viên y tế thôn, bản, tổ hiện nay là: 1.730.000 đồng.

- Kinh phí đào tạo lần hai cho nhân viên y tế thôn, bản, tổ: 1.090.000 đồng.

Trong những năm qua, đội ngũ nhân viên y tế tổ có vai trò rất quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe của nhân dân, đây chính là đội ngũ đầu tiên tiếp cận và nắm bắt tình hình của bệnh nhân, là đội ngũ gần dân nhất để thực hiện các chương trình y tế với người dân trên địa bàn tổ dân phố. Để thực hiện tốt các chức năng của mình, các nhân viên y tế phải thường xuyên tập huấn, nâng cao kiến thức, rèn luyện kỹ năng truyền thông, phòng chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân.

Tại Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 07/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 3 năm 2013 của Bộ Y tế về việc Quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn bản: “Nhân viên y tế tổ dân phố áp dụng tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này”. Nhân viên y tế tại các tổ dân phố đều phải thực hiện chức năng, nhiệm vụ như những nhân viên y tế thôn, bản.

Nên Sở Y tế đã lập Đề án Quy định số lượng, mức phụ cấp cho nhân viên y tế tổ dân phố thuộc các phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trình HĐND tỉnh vào năm 2016 nhưng chưa được thông qua. 

Câu hỏi của bạn Trần Văn Tiến, Phú Thượng, Phú Vang:

Cho tôi hỏi, người có công cách mạng đanh hưởng trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng, thì người đó có đồng thời được hưởng trợ cấp hàng tháng đối với người cao tuổi không?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Theo quy định của Luật Người cao tuổi thì những trường hợp người từ đủ 80 tuổi trở lên có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội (bao gồm cả trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội), trợ cấp xã hội khác thì không được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội nữa. Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng hoặc trợ cấp tuất liệt sỹ vẫn thuộc diện được hưởng chính sách bảo trợ xã hội.

Như vậy, trường hợp của bạn hỏi là người đang hưởng trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng nếu từ đủ 80 tuổi trở lên vẫn được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Thanh, Hồng quảng, Nam Đông: Điều kiện để đăng ký vào học tại trường phổ thông dân tộc nội trú của tỉnh là gì?

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Tân:

Căn cứ Thông tư 01/2016/TT-BGD&ĐT ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú;

Căn cứ Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 14 tháng 2 năm 2016 của UBND tỉnh về Kế hoạch tuyển sinh các lớp đầu cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông năm học 2017 - 2018;

Chúng tôi trả lời như sau:

Điều kiện được dự tuyển vào Trường trung học phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh, bao gồm:

- Là con em người đồng bào dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú và định cư từ 03 năm trở lên (tính đến ngày tuyển sinh) ở các huyện A Lưới, Nam Đông, Phú Lộc, Phong Điền và thị xã Hương Trà;

- Là con em người dân tộc Kinh có hộ khẩu thường trú và định cư từ 03 năm trở lên (tính đến ngày tuyển sinh) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành (Số lượng được tuyển sinh dành cho đối tượng này không quá 5% trong tổng số chỉ tiêu được tuyển mới hằng năm).

- Học sinh thuộc các đối tượng nói trên phải trong độ tuổi quy định, đã tốt nghiệp Trung học cơ sở, có học lực và hạnh kiểm lớp cuối cấp xếp từ loại khá trở lên.

Câu hỏi của bạn Bùi Văn Phúc, Thành phố Huế: Hộ nghèo đa chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản có được nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế không? mức hỗ trợ là bao nhiêu?
        Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

 

 

Theo tinh thần Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 10/5/2017 tại phiên họp thường kỳ của Chính phủ, ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng Bảo hiểm y tế đối với hộ nghèo đa chiều thiếu hụt về tiêu chí Bảo hiểm y tế; hỗ trợ 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với hộ nghèo đa chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản khác (không bị thiếu hụt Bảo hiểm y tế). Căn cứ điều kiện thực tế, các địa phương có thể quyết định bố trí thêm ngân sách địa phương để hỗ trợ mức cao hơn.

Câu hỏi của bạn Hồ Thị Hồng, An cựu, Huế: Đối tượng nào được hỗ trợ khám chữa bệnh từ Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh, mức hỗ trợ là bao nhiêu?

 

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Y tế Lê Viết Bắc:

* Về đối tượng nào được hỗ trợ khám chữa bệnh từ Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh, xin trả lời như sau:

Theo Khoản 1, Điều 1 Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 01 tháng 3 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo quy định như sau:

" Điều 2. Đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh theo Quyết định này gồm:

1. Người thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo.

2. Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.

4. Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí."

* Về câu hỏi mức hỗ trợ là bao nhiêu?. Xin trả lời như sau: 

Theo Khoản 3, Điều 1 Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 01 tháng 3 năm 2012, Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo nêu rõ:

"Điều 4. Các chế độ hỗ trợ:

1. Hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng thuộc Khoản 1 và 2 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên với mức tối thiểu 3% mức lương tối thiểu chung/người bệnh/ngày.

2. Hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến bệnh viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh viện cho các đối tượng thuộc Khoản 1 và 2 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên, các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được bảo hiểm y tế hỗ trợ.

a) Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển cả chiều đi và về cho cơ sở y tế chuyển người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng và các chi phí cầu, phà, phí đường bộ khác (nếu có). Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh.

b) Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển một chiều đi cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km cho một chiều đi tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Cơ sở y tế chỉ định chuyển bệnh nhân thanh toán chi phí vận chuyển cho người bệnh, sau đó thanh toán với Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo.

3. Hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế mà các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg phải đồng chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn Luật đối với phần người bệnh phải đồng chi trả từ 100.000 đồng trở lên.

4. Hỗ trợ thanh toán một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg đối với phần người bệnh phải chi trả cho cơ sở y tế của Nhà nước từ 1 triệu đồng trở lên cho một đợt khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp không có bảo hiểm y tế; nếu có bảo hiểm y tế thì hỗ trợ như khoản 3 Điều 4 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg.

5. Trường hợp người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thì thực hiện việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định hiện hành."

 

Buổi đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế của lãnh đạo tỉnh với chủ đề Thừa Thiên Huế với công tác “Giảm nghèo bền vững” đã nhận được sự hưởng ứng của đông đảo các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và trong cả nước, rất nhiều câu hỏi đã được gửi về hộp thư của Ban biên tập và đường dây nóng của BTC.

Qua gần 2 giờ đối thoại, lãnh đạo tỉnh và lãnh đạo các sở, ngành đã trả lời thẳng thắn, đầy trách nhiệm những câu hỏi của cá nhân, tổ chức gửi tới buổi đối thoại. Tuy nhiên, do điều kiện thời gian nên còn một số câu hỏi được tiếp nhận nhưng chưa thể trả lời trực tiếp đến bạn đọc tại buổi đối thoại; BTC đã tổng hợp lại đầy đủ, và tiếp tục trả lời sau kết thúc đối thoại, câu hỏi của các bạn: Lý Quang Đạt; Võ Thị Phương Ý; Lê Phương Nam; Nguyệt Minh; Nguyễn Thị Mộc Lan và các bạn có địa chỉ email: havo6912@gmail.com; vinhcuong77@gmail.com

Kính mời quý vị bạn đọc tiếp tục theo dõi nội dung trả lời tại chyên mục “Trao đổi và tháo gỡ” trên Cổng Thông tin điện tử Thừa Thiên Huế (địa chỉ www.thuathienhue.gov.vn).

Vâng, thưa ông Đinh Khắc Đính, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trước khi kết thúc buổi đối thoại chắc hẳn ông cũng có đôi điều muốn chia sẻ cùng bạn đọc, xin mời ông: 
 

 

PHÁT BIỂU BẾ MẠC

CỦA PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH ĐINH KHẮC ĐÍNH

tại buổi đối thoại về “Thừa Thiên Huế với công tác giảm nghèo bền vững”

 

Thưa quý vị, sau 2 giờ đối thoại, rất nhiều câu hỏi, ý kiến, tâm tư, thắc mắc của người dân, tổ chức và doanh nghiệp được gửi đến chương trình và đã được Lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo các sở, ngành trả lời, giải đáp.

Qua nghe các tâm tư, vướng mắc của quý vị gửi về chương trình, chúng tôi bày tỏ sự đồng cảm với những trăn trở mà quý vị nêu lên; đồng thời chúng tôi nhận thấy rằng công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh hiện nay vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế, bất cập và cần có nhiều giải pháp để cải thiện công tác này tốt hơn. 

Để công tác giảm nghèo đạt được kết quả tốt, người dân thật sự thoát nghèo một cách bền vững thì bên cạnh sự lãnh chỉ đạo của các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương các cấp rất cần có sự chung tay vào cuộc của toàn xã hội, sự tham gia trách nhiệm của 57 sở, nghành, đoàn thể, trường học theo phân công của UBND Tỉnh với tinh thần thiết thực hiệu quả; đặc biệt có ý nghĩa quyết định quan trọng là sự quyết tâm nỗ lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo, địa phương có tỉ lệ hộ nghèo cao…

Trong thời gian tới, Tỉnh sẽ tiếp tục chỉ đạo các cấp, các ngành có liên quan tập trung vào một số nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện tốt hơn công tác này, đó là: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân về giảm nghèo bền vững; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận thuận tiện các dịch vụ xã hội cơ bản; hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho hộ nghèo, cận nghèo; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho công tác giảm nghèo; gắn công tác giảm nghèo bền vững với xây dựng nông thôn mới và bảo vệ môi trường; đẩy mạnh xã hội hóa công tác giảm nghèo bền vừng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước các cấp ở địa phương….

Hy vọng rằng với sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo tỉnh cùng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, địa phương và sự chung tay của toàn xã hội, sự quyết tâm nỗ lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo, địa phương có tỉ lệ hộ nghèo cao…thời gian đến công tác giảm nghèo tại Thừa Thiên Huế nói chung, ở 19 xã có tỉ lệ hộ nghèo cao ở 2 huyện A Lưới, Nam Đông sẽ có những chuyển biến tích cực góp phần ổn định cuộc sống, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người dân theo tinh thần Nghị quyết của Tỉnh ủy và Kế hoạch của UBND Tỉnh về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.

Một lần nữa xin cám ơn quý vị đã quan tâm theo dõi và trực tiếp tham gia buổi đối thoại hôm nay!

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Nội dung Đối thoại trực tuyến sáng 25/5: Thừa Thiên Huế với công tác “Giảm nghèo bền vững”
Ngày cập nhật 25/05/2017

Thực hiện Quy chế tổ chức đối thoại trực tuyến trên môi trường mạng giữa lãnh đạo tỉnh với cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1834/QĐ-UBND ngày 17/9/2013 của UBND tỉnh. Hôm nay, ngày  25/5/2017, tại Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính cùng với Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn và Chi Cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn sẽ đối thoại trực tuyến với cá nhân, tổ chức với chủ đề Thừa Thiên Huế với công tác “Giảm nghèo bền vững”.

Buổi đối thoại được truyền hình trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế (www.thuathienhue.gov.vn) và trên website của Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh (www.trt.vn).

Quý vị quan tâm xin mời gửi câu hỏi đến Ban Biên tập qua địa chỉ thư điện tử: bbt.ubnd@thuathienhue.gov.vn và gọi điện thoại qua đường dây nóng 0234.362.9999, hoặc gửi trực tiếp tại chuyên mục “Trao đổi và tháo gỡ” trên trang chủ của Cổng Thông tin điện tử Thừa Thiên Huế.

Vâng, thưa ông Đinh Khắc Đính, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, trước khi bắt đầu đối thoại ông có điều gì chia sẻ cùng với các cá nhân, tổ chức đang theo dõi và tham gia buổi đối thoại trực tuyến hôm nay không ạ? 
 

 

PHÁT BIỂU KHAI MẠC

CỦA PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH ĐINH KHẮC ĐÍNH

tại buổi đối thoại về “Thừa Thiên Huế với công tác giảm nghèo bền vững”

 

Xin chào tất cả các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân đang theo dõi và tham gia buổi đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế hôm nay.

Như quý vị đã biết, giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư… Theo đó, Đảng và Chính phủ đã ban hành, chỉ đạo thực hiện đồng bộ nhiều chính sách giảm nghèo như: hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo; nhân rộng mô hình giảm nghèo; hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo; chính sách vay vốn ưu đãi, hỗ trợ đào tạo nghề miễn phí, cấp bù học phí, thẻ BHYT cho người nghèo, người dân tộc thiểu số; cứu trợ mùa giáp hạt, hỗ trợ khi ốm đau hoạn nạn... và đã mang lại những kết quả hết sức quan trọng, đời sống vật chất tinh thần của người dân, hộ nghèo ngày càng được cải thiện.

Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, vấn đề giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh luôn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết. Tỉnh đã chỉ đạo thực hiện tập trung, thống nhất các chương trình, dự án có liên quan đến mục tiêu giảm nghèo nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực xã hội hỗ trợ giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội có hiệu quả nhất. Đặc biệt là ưu tiên nguồn lực cho vùng khó khăn nhất, đối tượng khó khăn nhất, vùng miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới để mọi người dân thực sự được thụ hưởng thành quả của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhờ đó, thời gian qua, công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh năm 2016 giảm còn 7,19%; song kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo gần đây theo chuẩn tiếp cận đa chiều vẫn còn cao, tập trung ở vùng nông thôn, miền núi; nhất là ở 2 huyện A Lưới và Nam Đông. Kết quả giảm nghèo của tỉnh vẫn chưa thật sự vững chắc, vẫn còn xảy ra tình trạng tái nghèo, đặc biệt là ở những huyện miền núi, vùng cao, biên giới. Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn, hộ nghèo chưa thực sự gắn với nhu cầu của thị trường; cho vay tín dụng ưu đãi chưa gắn với hỗ trợ và hướng dẫn về sản xuất, khuyến nông một cách hiệu quả.…

Để có cái nhìn đầy đủ, toàn diện hơn về công tác giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh; đồng thời trực tiếp giải đáp, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp liên quan đến Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất theo Chương trình 135; hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ; chính sách đào tạo nghề và xuất khẩu lao động; chính sách hỗ trợ tín dụng, ưu đãi; chính sách hỗ trợ về y tế; chính sách hỗ trợ ưu đãi giáo dục theo Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ; chính sách BHYT đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo; chính sách hỗ trợ khuyến nông - lâm - ngư phát triển sản xuất cho hộ nghèo; chính sách hỗ trợ nhân rộng mô hình giảm nghèo; đánh giá hộ nghèo và cận nghèo theo tiêu chuẩn đa chiều... UBND tỉnh tổ chức đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh với chủ đề “Thừa Thiên Huế với công tác giảm nghèo bền vững”.

Qua buổi đối thoại, lãnh đạo tỉnh muốn gửi đến các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sự quyết tâm cao của lãnh đạo tỉnh trong việc đảm bảo an sinh xã hội, đẩy mạnh giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh; đồng thời tiếp tục kêu gọi, phát huy sự tham gia vào cuộc của các tổ chức, cá nhân; của chính hộ nghèo, địa phương có tỉ lệ hộ nghèo cao, nhằm quyết tâm phấn đấu đạt được mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh từ 8,36% (theo kết quả tổng điều tra cuối năm 2015) xuống còn dưới 4,0% vào cuối năm 2020 như Nghị Quyết số 04-NQ/TU ngày 08/11/2016 về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 của Tỉnh ủy đã đề ra.

Bằng trách nhiệm và nghĩa vụ của mình chúng tôi sẽ cố gắng giải đáp những vấn đề đặt ra một cách thỏa đáng, đáp ứng sự mong mỏi, quan tâm của quý vị.

Chúng tôi đã sẵn sàng tiếp nhận và giải đáp những kiến nghị, vướng mắc của các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân gửi về cuộc đối thoại hôm nay.

Xin trân trọng cám ơn!


 

 

Xin cảm ơn ông, bây giờ chúng ta sẽ đi vào chủ đề chính của buổi đối thoại hôm nay.

 

BẮT ĐẦU ĐỐI THOẠI
Câu hỏi của bạn Huỳnh Trọng Trinh, Tứ Hạ, TX Hương Trà: Xin chương trình cho biết chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất

 

Câu hỏi của bạn Ban biên tập, :

Xin đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh cho biết kết quả thực hiện các chính sách giảm nghèo giai đoạn vừa qua trên địa bàn tỉnh? Trong giai đoạn tới, tỉnh ta sẽ triển khai những giải pháp nào để giảm nghèo nhanh, bền vững, đạt được mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh từ 8,36% (theo kết quả tổng điều tra cuối năm 2015) xuống còn dưới 4,0% vào cuối năm 2020 như Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 08/11/2016 về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 của Tỉnh ủy đã đề ra?

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

1. Về kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo:

Thời gian qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh; sự vào cuộc của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể; các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị các cấp… công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được những thành quả quan trọng.

Bên cạnh việc triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh và các Chính sách giảm nghèo chung của Đảng và Nhà nước, UBND tỉnh đã ban hành các kế hoạch giảm nghèo nhanh, bền vững và đảm bảo an sinh xã hội tại các xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25% nhằm thúc đẩy giảm nghèo toàn diện và bền vững, hạn chế tái nghèo, đồng thời tạo cơ hội phát triển để người nghèo, hộ nghèo có điều kiện ổn định về sinh kế, đa dạng hoá thu nhập, vượt qua nghèo đói để vươn lên; đồng thời từng bước giảm khoảng cách mức sống giữa các vùng dân cư. Đặc biệt, nhiều hộ gia đình nghèo, cận nghèo cùng với sự hỗ trợ của các chính sách giảm nghèo đã nỗ lực vươn lên, phấn đấu làm ăn phát triển kinh tế, thoát nghèo bền vững.

Nhiều xã với xuất phát điểm là xã đặc biệt khó khăn nhưng đến cuối giai đoạn đã đạt tiêu chí xã nông thôn mới. Tính đến cuối năm 2016, toàn tỉnh có 24 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt tỷ lệ 23,07%; phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có 59% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; bộ mặt vùng nông thôn được đổi thay và khang trang hơn, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên. Đặc biệt, tại các xã nông thôn mới đã hình thành và duy trì các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, phù hợp với điều kiện của địa bàn, nhất là đã gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.

 

Tại buổi đối thoại trực tuyến

 

 

2. Những giải pháp để giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020:

Bên cạnh kết quả đạt được, công tác giảm nghèo những năm qua chưa thực sự bền vững thể hiện ở việc một bộ phận hộ nghèo chỉ thoát nghèo chuyển sang cận nghèo, tình trạng tái nghèo và nghèo mới phát sinh do nhiều nguyên nhân vẫn còn xảy ra hằng năm; chênh lệch tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo giữa các khu vực còn khá lớn, đời sống người nghèo nhìn chung vẫn còn khó khăn nhất là về nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt và vệ sinh, chăm sóc sức khỏe, tiếp cận thông tin..., kết cấu hạ tầng ở một số vùng, địa phương còn chưa đạt chuẩn, nhất là khu vực miền núi, vùng bãi ngang ven biển. Mặt khác, trong điều kiện áp dụng chuẩn nghèo mới tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 đã xuất hiện nhóm hộ nghèo mới do thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản.

Vì vậy, Trên tinh thần Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 08/11/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; UBND tỉnh đã xây dựng Kế hoạch giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch giảm nghèo  cho hàng năm; đã ban hành Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 25/01/2017 về phân công các sở, ban, ngành, đoàn thể, trường học giúp đỡ các xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25% ở hai huyện A Lưới và Nam Đông giai đoạn 2016 - 2020; đề ra những giải pháp mới phù hợp với thực tiễn  tình hình hộ nghèo của địa phương để đến cuối năm 2020, phấn đấu  tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh còn dưới 4% như mục tiêu Nghị quyết Tỉnh ủy đã đề ra;  trong đó cần quan tâm một số vấn đề cụ thể như sau:

- Tiếp tục đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý điều hành của chính quyền; phát huy vai trò của Mặt trận, các đoàn thể và toàn xã hội tham gia vào công tác giảm nghèo; nhất là ở các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao trên 25%.

- Đẩy mạnh tuyên truyền mục tiêu giảm nghèo sâu rộng đến các cấp, các ngành, các tầng lớp dân cư và người nghèo nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo bền vững.

- Triển khai lồng ghép hiệu quả các chương trình, dự án khác có liên quan, nhất là các dự án thành phần của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, dân tộc miền núi, giảm nghèo bền vững…

Cơ chế thực hiện:

+ Áp dụng cơ chế đặc thù rút gọn đối với một số dự án đầu tư có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước chỉ hỗ trợ đầu tư một phần kinh phí, phần còn lại do nhân dân đóng góp, có sự tham gia giám sát của nhân dân;

+ Thực hiện cơ chế hỗ trợ trọn gói về tài chính, phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở, tăng cường sự tham gia của người dân trong suốt quá trình xây dựng và thực hiện chương trình;

+ Thực hiện cơ chế hỗ trợ tạo sinh kế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo thông qua dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dựa trên quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương;

- Thành lập Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh, huyện, xã để chỉ đạo thực hiện Chương trình tại địa phương.

Thành lập Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo tỉnhĐối với cấp huyện bố trí cán bộ chuyên trách về Công tác giảm nghèo thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; đối với cấp xã, công chức Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cán bộ chuyên trách về giảm nghèo thực hiện công tác giảm nghèo; cán bộ đoàn thể ở cơ sở làm Cộng tác viên công tác giảm nghèo theo hình thức kiêm nhiệm.

Trong các giải pháp trên, vấn đề tuyên truyền, nâng cao nhận thức để hộ nghèo, xã nghèo thực sự quyết tâm phấn đấu thoát nghèo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

Câu hỏi của bạn Phạm Văn Thông, Quảng Thọ, quảng Điền:

Hiện trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động nông nghiệp còn ít, do đó rất nhiều trường hợp học nghề xong vẫn không có việc làm. Xin hỏi tỉnh có cơ chế hỗ trợ vốn để phát triển sản xuất, hành nghề đã được học không?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Người lao động nếu có nhu cầu vay vốn để tạo việc làm được hỗ trợ vay vốn tại Ngân hàng Chính sách Xã hội từ Quỹ Quốc gia về việc làm với mức vay tối đa 50 triệu đồng, lãi suất vay vốn bằng lãi suất vay đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Chính phủ quy định, cụ thể như sau:

Để được vay vốn, người lao động phải có các điều kiện sau:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Có nhu cầu vay vốn để tự tạo việc làm hoặc thu hút thêm lao động có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án;

c) Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án.

Ngoài ra, nếu người lao động có dự án khả thi thì có thể lập dự án vay vốn tại các ngân hàng thương mại theo các chính sách, chế độ hiện hành của ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.

Câu hỏi của bạn Thái Sơn, 2 Võ Liêm Sơn, TP Huế:

Nước sạch là 1 trong những tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Huyện Nam Đông hiện được chọn là huyện điểm xây dựng nông thôn mới. Thế nhưng hiện 5 xã vùng cao của huyện vẫn thiếu nước sạch nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến tiêu chí giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới. Tỉnh có giải pháp gì để các xã trên sớm có nước sạch?

Trả lời của Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn:

Để giải quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt của 5 xã vùng cao của huyện Nam Đông, từ năm 2016 Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công ty cổ phần Cấp nước Thừa Thiên Huế, UBND huyện Nam Đông đã khảo sát đánh giá thực trạng nước sinh hoạt của 5 xã trên và tham mưu đề xuất, báo cáo UBND tỉnh phương án giải quyết.

Hiện nay UBND tỉnh đã có chủ trương đầu tư xây dựng nhà máy cấp nước cho 5 xã trên. Giao cho Công ty cổ phần Cấp nước Thừa Thiên Huế làm chủ đầu tư với công suất 2.000m3/ngày/đêm. Mức vốn đầu tư khoảng 53,7 tỷ đồng; theo phương thức vốn doanh nghiệp, vốn nhà nước và vốn đối ứng của địa phương. Đến nay chủ đầu tư đang hoàn thiện thủ tục và sẽ triển khai thực hiện trong năm 2017.

Câu hỏi của bạn Trần Xuân Tiến, Vĩnh Ninh, TP Huế:

Được biết hiện nay tỉnh UBND tỉnh đã có kế hoạch phân công các cơ quan, đơn vị giúp đỡ các xã nghèo tại Nam Đông và A Lưới. Tôi thiết nghĩ đây là một chủ trương hay, thiết thực của tỉnh. Tuy nhiên để phát huy hiệu quả, tránh phô trương hình thức, xin hỏi UBND tỉnh có giải pháp, chế tài gì đối với các cơ quan, đơn vị được phân công giúp đỡ không?.

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Trước đây việc phân công giúp đỡ các xã trong công tác giảm nghèo cũng đã làm; lần này trên cơ sở rút kinh nghiệm cách làm của các lần trước. Từ thực trạng hộ nghèo trên địa bàn tỉnh, cho thấy việc tập trung công tác giảm nghèo ở 19 xã vùng dân tộc - miền núi có tỷ lệ hộ nghèo cao có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến kết quả giảm nghèo chung của tỉnh. Đây chính là căn cứ chủ yếu để UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 25/01/2017 về phân công các sở, ban, ngành, đoàn thể, trường học giúp đỡ các xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25% ở hai huyện A Lưới và Nam Đông giai đoạn 2016 - 2020 với yêu cầu phải đổi mới cách nghĩ, cách làm cho thiết thực, hiệu quả nhằm  mục tiêu huy động mọi nguồn lực để thực hiện giảm tỷ lệ hộ nghèo nhanh và bền vững tại 19 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25%, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh còn dưới 4% vào cuối năm 2020 theo tinh thần Nghị Quyết số 04-NQ/TU ngày 08/11/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.

Theo kế hoạch trợ giúp, UBND tỉnh đã giao trách nhiệm cho 57 cơ quan, đơn vị, trường học trên địa bàn tỉnh thực hiện các hoạt động trợ giúp cho 19 xã, trong đó, 03 đơn vị giúp đỡ một xã, và có 01 đơn vị làm cơ quan đầu mối chính có trách nhiệm nối kết với 02 đơn vị còn lại để tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ. Các cơ quan được phân công, qua triển khai thời gian đầu đã có những kết quả đạt được rất phấn khởi:

1. Đối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị, trường học:

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về giảm nghèo bền vững, nâng cao trách nhiệm xã hội đối với hộ nghèo, người nghèo; Mỗi hộ nghèo, người nghèo phải tích cực học tập, tìm việc làm, nỗ lực phấn đấu để thoát nghèo, vươn lên làm giàu.

- Tiếp cận hộ nghèo, khảo sát, đánh giá đúng thực trạng và nguyên nhân nghèo của gia đình để tuyên truyền, vận động nhằm không ngừng nâng cao nhận thức, ý thức của các hộ gia đình trong việc tự vươn lên thoát nghèo;

- Triển khai các hoạt động giúp đỡ, tập trung ở việc hỗ trợ cho đào tạo nghề, việc làm, phát triển sản xuất, hỗ trợ sinh kế, nâng cao thu nhập, cải thiện việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản

2. Đối với cấp hai huyện A Lưới và Nam Đông và 19 xã được trợ giúp

- Chủ động xây dựng kế hoạch giảm nghèo bền vững của địa phương; nâng cao nhận thức của mỗi cán bộ, công chức trong đơn vị về công tác giảm nghèo; huy động mọi nguồn lực trên địa bàn (bao gồm cả nguồn lực xã hội hóa) cho chương trình giảm nghèo bền vững của địa phương;

- Có trách nhiệm hỗ trợ, phối hợp, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các sở, ban, ngành, đoàn thể, trường học... hoàn thành nhiệm vụ giúp đỡ, hỗ trợ hộ nghèo thoát nghèo.

3. Đối với các gia đình thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được giúp đỡ

- Báo cáo đúng thực trạng đói nghèo của gia đình và nhu cầu cần giúp đỡ với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhận giúp đỡ;

- Có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, trường học nhận giúp đỡ trong việc lập kế hoạch; tổ chức thực hiện kế hoạch theo lộ trình đã xác định bằng các phương thức, cách thức cụ thể;

- Có tinh thần tự giác, cần cù, chịu khó và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, phát triển kinh tế gia đình; thực hành tiết kiệm trong chi tiêu hàng ngày để có tích lũy cho gia đình.

4. Đối với Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia về lĩnh vực giảm nghèo (Sở Lao động-Thương binh và Xã hội).

- Tham mưu UBND tỉnh kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các hoạt động trợ giúp của các cơ quan, đơn vị hàng năm và giai đoạn; Kịp thời sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.

- Tham mưu UBND tỉnh ban hành bộ tiêu chí, thang điểm để đánh giá kế hoạch trợ giúp của các cơ quan, đơn vị, trường học, từ đó làm căn cứ để khen thưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt hoặc phê bình các cơ quan, đơn vị thực hiện phô trương, hình thức, không hiệu quả.

Với tình cảm và trách nhiệm đối với công tác giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc ở 2 huyện A Lưới, Nam Đông trong quá trình xây dựng và phát triển, tin tưởng chắc chắn rằng sẽ không có cơ quan, đơn vị nào không hoàn thành nhiệm vụ theo Kế hoạch của UBND tỉnh giao.

Xin cám ơn bạn đã quan tâm vấn đề này. 

Câu hỏi của bạn Lê Minh Hương, TP Huế:

Xin chương trình cho biết khái niệm nghèo đa chiều, các tiêu chí xác định hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều là gì?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Ở Việt Nam, qua nhiều thập niên, cách đo lường và đánh giá nghèo chủ yếu thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền. Nếu người có thu nhập từ mức chuẩn nghèo trở xuống thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Đây chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy định được áp dụng từ năm 2015 trở về trước.

Kinh nghiệm cho thấy, sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo đói là không đầy đủ. Về bản chất, đói nghèo không chỉ đồng hành với thu nhập thấp mà còn là sự thiếu hụt các nhu cầu tối thiểu không thể đáp ứng bằng tiền. Thực tế có nhiều trường hợp không nghèo về thu nhập nhưng lại khó tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản như: y tế, giáo dục, thông tin, vệ sinh môi trường...v.v...

Ngày 15/9/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1614/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020”. Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam được xây dựng theo hướng: sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

Theo đó, tiêu chí đo lường nghèo được xây dựng dựa trên cơ sở:

(1) Các tiêu chí về thu nhập, bao gồm: chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn nghèo về thu nhập, chuẩn mức sống trung bình về thu nhập.

(2) Mức độ thiếu hụt trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm: tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin.

Tóm lại theo phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều hiện nay Việt Nam đang áp dụng, có thể hiểu như sau:

Hộ nghèo được phân thành 2 nhóm:

- Nhóm 1: Hộ nghèo theo thu nhập (mức thu nhập bình quân đầu người của hộ nằm trong giới hạn mức thu nhập của hộ nghèo theo quy định).

- Nhóm 2: Hộ nghèo đa chiều (còn gọi là hộ nghèo do thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản). Mức thu nhập nằm trong giới hạn mức thu nhập của hộ cận nghèo theo quy định, nhưng có thiếu hụt từ 3 tiêu chí các chiều tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản trở lên).

Câu hỏi của bạn Nguyễn Khánh Linh, Phú Mậu, Phú Vang:

Mục tiêu của tỉnh đề ra là đến năm 2020 toàn tỉnh có 59% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Vậy thời gian tới tỉnh sẽ chú trọng các giải pháp gì để hoàn thành mục tiêu này?

Trả lời của Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn:

Trong thời gian tới tỉnh tập trung chỉ đạo:

1. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Kêu gọi các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư tham gia Chương trình.

2. Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực xây dựng Chương trình nông thôn mới như: Vốn của Doanh nghiệp, Hợp tác xã, vốn tín dụng, các nguồn huy động hợp pháp khác và nội lực của người dân, nhằm phát huy người dân là chủ thể của Chương trình.

3Ưu tiên nguồn lực hỗ trợ người dân phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, nâng cao đời sống vật chất - tinh thần cho người dân, nht là các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.

4Tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông thôn, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sản xuất theo hướng công nghệ cao thu hút lao động, tạo việc làm cho người dân.

5Cũng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo và cơ quan tham mưu giúp việc các cấp bo đảm tính chuyên nghiệp, đồng bộ và thống nhất theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hướng dẫn các địa phương thực hiện, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

6Hoàn thiện ban hành cơ chế chính sách, hướng dẫn tổ chức triển khai Chương trình theo quy định của Trung ương và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ở các cấp.

Câu hỏi của bạn Trần Văn Minh, điện thoại: 0979734094:

Hiện tại lao động nông thôn học nghề xong thì tại các địa phương không có nhiều doanh nghiệp nhận vào làm việc, nhiều người học nghề xong vẫn không có việc làm. Điều này dẫn đến tình trạng tại các vùng nông thôn người dân, đặc biệt là thanh niên rủ nhau rời bỏ quê hương đi vào các tỉnh phía Nam để kiếm việc làm. Lãnh đạo tỉnh có giải pháp gì để giữ chân người lao động, giúp người lao động tìm được việc làm phù hợp, đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc sống.

 

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Để tạo việc làm cho người lao động, giúp người lao động tìm được việc làm phù hợp, đảm bảo thu nhập, ổn định cuộc sống hiện nay UBND tỉnh đã xây dựng chương trình việc làm giai đoạn 2017-2020 nhằm mục tiêu:

Huy động tổng hợp các nguồn lực và sự tham gia của các thành phần kinh tế để giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng lao động, chất lượng việc làm, phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp và thiếu việc làm, phát huy thế mạnh nguồn lực lao động của tỉnh nhà thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

Phấn đấu từ nay đến năm 2020 giải quyết việc làm cho 64.000 lao động (bình quân 16.000 lao động/năm).

Để thực hiện được các mục tiêu trên sẽ tập trung vào 7 nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:

1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế, thu hút đầu tư để tạo việc làm.

2. Phát triển nhanh, mạnh mạng lưới doanh nghiệp, doanh nhân và  thực hiện tốt chính sách tín dụng việc làm để tạo việc làm mới.

3. Hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng và đưa lao động đi làm việc ở các trung tâm kinh tế trong cả nước.

4. Hỗ trợ phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh công tác dự báo và thông tin thị trường lao động.

5. Đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng gắn với giải quyết việc làm.

6. Truyền thông, nâng cao năng lực thực hiện chương trình việc làm.

7. Tăng cường công tác quản lý thực hiện chương trình việc làm.

Nội dung cụ thể sẽ được công khai trên cổng thông tin điện tử của tỉnh trong thời gian tới.

 

Câu hỏi của bạn Phạm Xuân Chiến, xuanchienpham09@gmail.com:

Hiện nay, nhiều hộ nghèo vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước do đó việc khơi dậy ý thức vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo là việc làm cần thiết. Xin hỏi các cơ quan chức năng có giải pháp gì để khơi dậy ý thức vươn lên thoát nghèo của người nghèo?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Hiện nay, hộ nghèo, người nghèo đang được hưởng thụ nhiều chính sách hỗ trợ, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ trực tiếp như: cấp thẻ Bảo hiểm Y tế, chính sách hỗ trợ giáo dục, chính sách hỗ trợ về nhà ở, hỗ trợ về tiền điện... điều này, dẫn đến có một số ít hộ nghèo, người nghèo vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự trợ giúp của Nhà nước, không chịu khó, chủ động vươn lên để thoát nghèo.

Để khơi dậy ý thức vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo là việc làm cần thiết. Giai đoạn 2016 - 2020, Chương trình giảm nghèo áp dụng theo phương pháp tiếp cận đa chiều, việc xác định hộ nghèo ngoài tiêu chí ước tính thu nhập của hộ còn đánh giá về các nhu cầu xã hội cơ bản mà các hộ nghèo thiếu hụt để có các chính sách hỗ trợ phù hợp đối với các nhóm đối tượng này.

Chính sách giảm nghèo trong thời gian tới sẽ giảm dần đến mức thấp nhất các chính sách hỗ trợ trực tiếp “cho không”, đồng thời tập trung thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất có điều kiện, dạy nghề, tạo việc làm theo nhu cầu của xã hội, khuyến khích người nghèo tự chủ vươn lên thoát nghèo để hạn chế tư tưởng, ỷ lại trông chờ vào sự trợ giúp của Nhà nước thông qua các hoạt động truyền thông, đối thoại chính sách trực tiếp với người dân.

Câu hỏi của bạn Lê Phương Hoàng Vũ, Phú Lộc, Thừa Thiên Huế:

Theo tôi được biết thì tỷ lệ hộ nghèo tập trung ở khu vực nông thôn nhiều hơn khu vực thành thị. Bên cạnh đó, hiện nay ở khu vực nông thôn đang ra sức thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới rất quyết liệt. Vậy xin hỏi việc gắn kết 2 công tác: giảm nghèo bền vững với công tác xây dựng nông thôn mới được tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện như thế nào?

Trả lời của Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn:

Triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới gắn chặt với Chương trình giảm nghèo bền vững, Tỉnh đang tổ chức thực hiện:

- Tập trung tuyên truyền, phổ biến các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước. Đặc biệt là chương trình, chính sách giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới tới các hộ nghèo thuộc đối tượng giúp đỡ; vận động cho các hộ tham gia vào các hoạt động chung của các tổ chức đoàn thể nơi cư trú.

- Giúp đỡ người nghèo xóa nhà tạm, nhà dột nát, xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết.

- Giúp đỡ người nghèo về sinh kế, phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo tiến tới giảm nghèo bền vững.

- Tư vấn hỗ trợ phương thức sản xuất, cây con giống, kỹ thuật sản xuất, hỗ trợ cho người dân tiếp cận vay vốn; tham gia các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm.

- Thực hiện các chính sách an sinh xã hội, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường…

Vì vậy tỉnh đang tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ 2 chương trình này ở khu vực nông thôn, giảm tỷ lệ hộ nghèo, góp phần thúc đẩy tiến trình xây dựng nông thôn mới sớm đạt chuẩn theo các tiêu chí quy định.

 

Chi Cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn

 

Câu hỏi của bạn Bùi Minh Cường, TP Huế:

Để giảm nghèo thì việc huy động các nguồn lực xã hội giúp đỡ người nghèo là rất cần thiết. Vậy cơ quan chức năng đã có biện pháp gì để tăng cường huy động các nguồn lực cho công tác này?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Để thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo, ngoài nguồn vốn của Nhà nước thì việc huy động các nguồn lực xã hội giúp đỡ người nghèo là rất cần thiết. UBND tỉnh đã đề ra nhiều giải pháp để tăng cường huy động vốn từ các nguồn hợp pháp khác như:

- Lồng ghép nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững với Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới và các chương trình mục tiêu khác nhằm phát huy hiệu quả cao nhất để giảm nghèo bền vững và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân.

- Huy động nguồn lực thông qua các dự án tài trợ thuộc các tổ chức phi chính phủ, vốn viện trợ ODA để thực hiện các dự án giảm nghèo và an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Huy động sự tham gia đóng góp của doanh nghiệp; tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh thông qua các cuộc vận động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tháng cao điểm vì người nghèo, quỹ “Vì người nghèo”.

- Phát huy nội lực của chính hộ nghèo, người nghèo trong việc thực hiện chương trình giảm nghèo.

Câu hỏi của bạn Lê Viết Lượng, sinh viên:

Cháu được biết Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho thanh niên lập nghiệp, chương trình cho cháu hỏi đối tượng nào được hỗ trợ và nội dung hỗ trợ là gì? Cháu cám ơn chương trình.

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

1. Về đối tượng được hỗ trợ: Đối tượng là thanh niên Việt Nam đang sinh sống, học tập và công tác trong và ngoài nước (Nhất là các đối tượng thuộc diện chính sách như: Bộ đội xuất ngũ, dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình có công với cách mạng, gia đình thương binh liệt sỹ…).

2. Về nội dung hỗ trợ: Các nội dung hỗ trợ cho thanh niên lập nghiệp bao gồm: Chính sách đào tạo nghề, chính sách về giới thiệu việc làm và chính sách hỗ trợ vay vốn lập nghiệp…

- Chính sách đào tạo nghề: Đối với các thanh niên có nhu cầu học nghề lập nghiệp sẽ đăng ký tại các trung tâm dịch vụ việc làm của tỉnh, trung tâm dịch vụ việc làm thanh niên và các trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh, thanh niên đăng ký sẽ được đào tạo nghề miễn phí hoặc giảm học phí tùy từng đối tượng và ngành nghề đăng ký.

- Chính sách giới thiệu việc làm: Các Trung tâm dịch vụ việc làm thanh niên, Trung tâm dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh và các Trung tâm dạy nghề của các Hội Nông dân, Hội Phụ nữ sẽ giới thiệu việc làm cho thanh niên đến với các đơn vị sử dụng lao động thông qua các sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm, ngày hội việc làm… Bên cạnh đó, các Trung tâm còn là nơi hướng dẫn, kết nối các doanh nghiệp ngoài nước để thực hiện xuất khẩu lao động.

- Chính sách vay vốn: Thanh niên có nhu cầu vay vốn xây dựng các mô hình phát triển kinh tế, giải quyết việc làm... sẽ được tham gia vay vốn thông qua các chương trình tín dụng tại địa phương (Qua các tổ tiết kiệm và vay vốn của các hội, đoàn thể) hoặc thông qua Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm kênh Trung ương Đoàn (Có hồ sơ dự án kèm theo) và phải thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng chính sách xã hội.

Bên cạnh những chính sách trên, Thanh niên lập nghiệp được tư vấn hỗ trợ lập nghiệp thông qua các Trung tâm hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, các chương trình đào tạo khởi sự doanh nghiệp lập nghiệp và một số hoạt động hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, lập nghiệp khác của tổ chức Đoàn, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam như: Quỹ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, Trung tâm hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp sáng tạo…

 

 

Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đính Khắc Đính

Câu hỏi của bạn Nguyễn Hữu Thành, Xã Hương Phong, TX Hương Trà:

Xin được hỏi quy định của UBND tỉnh về mức chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh (quy định tại văn bản nào, mức chi là bao nhiêu)?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

1. Văn bản quy định

- Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.

- Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định mức chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Quyết định số 63/QĐ-UBND ngày 18/01/2015 về việc ban hành Quy định mức chi phí đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

2. Mức chi hỗ trợ cụ thể

 2.1. Theo quy định, khi đào tạo nghề cho lao động nông thôn, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được hỗ trợ chi phí đào tạo từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng/1 học viên/1 tháng và người khuyết tật, mức hỗ trợ từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Mức hỗ trợ tùy thuộc vào ngành nghề, địa điểm, hình thức và thời gian đào tạo.

2.2. Ngoài việc được tham gia học nghề miễn phí, các nhóm đối tượng lao động nông thôn hoặc thành thị nếu thuộc một trong những trường hợp sau, khi tham gia học nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng sẽ còn được hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, đó là: Người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; người khuyết tật; người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo; hộ cận nghèo; người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh; lao động nữ bị mất việc làm.

Mức hỗ trợ cụ thể cho người học thuộc các đối tượng trên như sau:

1. Tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày thực học.

2. Tiền đi lại 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.

3. Đối với người khuyết tật và người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: Mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên.

Câu hỏi của bạn có địa chỉ email nguyentuan20_78@gmail.com, :

Đối tượng nào được hỗ trợ phát triển sản xuất theo Chương trình 135? Nội dung hỗ trợ, mức hỗ trợ như thế nào?

Trả lời của Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn:

- Đối tượng được hưởng hỗ trợ theo chương trình 135 là những hộ nghèo và cận nghèo thuộc các xã và thôn, bản của chương trình 135 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017.

- Nội dung hỗ trợ như: giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn gia súc gia cầm; vật tư, phân bón các loại…

- Định mức hỗ trợ không quá 12 triệu đồng/mô hình/hộ và không quá 80% đối với các loại giống, cây con. Và 12 triệu đồng/mô hình/hộ và không quá 70% đối với các loại vật tư phân bón các loại.

Đối với hộ khác tham gia trong nhóm hộ nghèo, cận nghèo để làm điểm sáng, với mức hỗ trợ giống tối đa 50%, vật tư tối đa 30% và không quá 7 triệu đồng/hộ/mô hình.

Câu hỏi của bạn Lê Thanh An, email lethanhan06@gmail.com:

Giải pháp nào để triển khai có hiệu quả chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn của tỉnh?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền các nội dung của Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến với người dân, quan tâm đến những xã vùng sâu, vùng xa, miền núi; tiếp tục đẩy mạnh công tác tư vấn học nghề, chọn nghề và tổ chức dạy học theo phương châm xuất phát từ nhu cầu học nghề, việc làm và điều kiện của người học; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương và nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp.

- Tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành thực sự quan tâm và tham gia vào các hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tuỳ theo vai trò, vị trí và nhiệm vụ được phân công.

- Xây dựng hệ thống các trường, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện đại, chuẩn hoá. Tập trung đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn đáp ứng yêu cầu lao động của các cơ sở công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ, xuất khẩu lao động và chuyển đổi nghề nghiệp; dạy nghề cho bộ phận nông dân trực tiếp sản xuất nông nghiệp để thực hành sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện đại.

- Lồng ghép các Chương trình Mục tiêu Quốc gia, đặc biệt là Chương trình Nông thôn mới, các chương trình, đề án, dự án… đặc biệt là nguồn lực xã hội hoá phục vụ công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.

- Phát triển các ngành nghề truyền thống, nâng cao vai trò các nghệ nhân tham gia đào tạo nghề truyền thống ở địa phương để tạo việc làm cho người lao động nông thôn sau khi đào tạo nghề.

- Tiếp tục đổi mới chương trình, nội dung dạy nghề phù hợp, linh hoạt, chủ yếu tập trung dạy thực hành và thực hiện tại nơi sản xuất, có thời gian đào tạo phù hợp với nghề đào tạo, từng vùng, từng địa phương và phù hợp với điều kiện của người học nghề.

- Tích cực hỗ trợ và tạo điều kiện cho người học sau khi học nghề (vốn, phương tiện sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu việc làm…).

- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở các cấp; đổi mới cơ chế tài chính; chú trọng hình thức đào tạo nghề theo dự án, đơn đặt hàng; cải cách thủ tục hành chính trong quản lý hoạt động dạy nghề cho Lao động nông thôn.

Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn

Câu hỏi của bạn Nguyễn Uyên Nhi, uyennhinguyen.75@gmail.com:

Đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số hai huyện niềm núi Nam Đông và A Lưới còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao, lãnh đạo tỉnh có những giải pháp nào triển khai thực hiện tốt công tác dân tộc và chính sách dân tộc nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, ổn định cuộc sống cho đồng bào các dân tộc.

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Từ năm 1999 đến nay, cuộc sống đồng bào các dân tộc thiểu số tỉnh Thừa Thiên Huế có nhiều chuyển biến tích cực, trong các lĩnh vực về kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng nhờ nhiều chương trình, chính sách, dự án, sự phối kết hợp công tác của các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị các cấp và sự nỗ lực vươn lên của chính bà con đồng bào. Hệ thống cơ sở hạ tầng nhiều nơi kiên cố khang trang, điện đường, trường học, trạm xá, nước sinh hoạt, nhà văn hóa, thủy lợi đủ điều kiện để nhân dân sản xuất và sinh hoạt. Tỷ lệ hộ nghèo vùng dân tộc thiểu số giảm mạnh từ trên 60% năm 1999 xuống còn 21,7% năm 2016.

Tuy nhiên, do đặc điểm địa hình, thời tiết, khí hậu diễn biến phức tạp; điều kiện giao thông chưa thuận lợi, nhất là ở huyện A Lưới; mặt bằng dân trí còn thấp và chưa đồng đều; ý chí tự lực tự cường xây dựng cuộc sống mới của một số hộ đồng bào chưa cao; sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị các cấp chưa thật sự đồng bộ và mạnh mẽ nên cuộc sống của một bộ phận đồng bào huyện A Lưới và Nam Đông vẫn còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo trên 25% có 19 xã chiếm 55,9% (19/34) xã dân tộc thiểu số toàn tỉnh.

Nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, ổn định cuộc sống cho đồng bào các dân tộc, bên cạnh thực hiện tốt các giải pháp chung cho vấn đề giảm nghèo bền vữngđối với vùng đồng bào các dân tộc quan tâm thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:

1. Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc miền núi; đổi mới hình thức tuyên truyền theo hướng trực quan sinh động, như: giới thiệu, phân tích mô hình kinh tế hộ một cách cụ thể để xây dựng và nhân ra diện rộng; chỉ ra được đặc điểm (ưu việt và hạn chế) của các mô hình khi áp dụng tại địa bàn vùng dân tộc và miền núitổ chức các hội nghị đầu bờ kết hợp trình diễn mô hình để đồng bào tận mắt thấy, tai nghe và được thực hành, cầm tay chỉ việc

2. Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 25/01/2017 của UBND tỉnh về phân công các sở, ban, ngành, đoàn thể, trường học giúp đỡ các xã nghèo trên 25% ở hai huyện A Lưới, Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế. Toàn tỉnh có 19 xã có tỷ lệ nghèo trên 25% và đều là xã đồng bào các dân tộc thiểu số. Kế thừa phương pháp giúp đỡ của giai đoạn trước, giai đoạn này, quy mô rộng lớn và toàn diện, Ban Chỉ đạo được thành lập từ cấp tỉnh đến cấp xã; Mỗi cấp huy động toàn thể cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh, phân công từ hai đơn vị trở lên đỡ đầu một xã (gọi là nhóm đỡ đầu); Mỗi nhóm xây dựng kế hoạch đỡ đầu cụ thể trên cơ sở điều tra - khảo sát để xác định nhu cầu thiết thực; tùy tình hình nghèo khó từng xã, phấn đấu mỗi năm có từ 10 - 25 hộ/xã được thoát nghèo. Một yêu cầu cấp thiết là tăng cường sự phối kết hợp đồng bộ giữa các đơn vị đỡ đầu với nhau và với địa phương, cơ sở được hỗ trợ, đảm bảo vào cuộc đồng bộ, hiệu quả. UBND tỉnh giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm cơ quan thường trực, thường xuyên giám sát, kiểm tra, đánh giá, sơ tổng kết rút kinh nghiệm để triển khai kế hoạch của UBND tỉnh ngày càng tốt hơn.

3. Triển khai lồng ghép đồng bộ các chương trình, chính sách, dự án vào vùng đồng bào các dân tộc thiểu số. Đặc biệt có sự gắn kết chặt chẽ nguồn lực của 02 Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới và giảm nghèo bền vững. Kịp thời hình thành Đề án thực hiện chính sách đặc thù cho đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020. Xây dựng cơ chế quản lý thống nhất và dễ giám sát, đánh giá chất lượng.

4. Tiếp tục áp dụng Quy chế dân chủ và phát huy vai trò cộng đồng dân cư (thôn, bản) trong bình chọn, rà soát, đánh giá hộ nghèo, cận nghèo là đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi; UBND tỉnh giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Dân tộc rà soát kỹ, đánh giá sâu hộ nghèo, cận nghèo theo tiêu chí đa chiều trên cơ sở danh sách đã xác nhận của chính quyền các địa phương, cơ sở; Đồng thời, lấy ý kiến của cộng đồng dân cư về kết quả rà soát, đánh giá trước khi trình phê duyệt.

5. UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2160/QĐ-UBND ngày 21/10/2015 về phê duyệt các nhiệm vụ nghiên cứu - thử nghiệm khoa học và công nghệ của tỉnh năm 2016, trong đó giao cho Ban Dân tộc chủ trì nghiên cứu đề tài khoa học “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp thay đổi tập quán tiêu dùng của đồng bào các dân tộc thiểu số tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm thoát nghèo bền vững” với thời gian 18 tháng. Ban Dân tộc và Sở KHCN đã ký Hợp đồng Nghiên cứu Khoa học và Phát triển công nghệ số 417/HĐ-SKHCN ngày 30 tháng 03 năm 2017; Đồng thời, Ban Dân tộc đã ban hành Kế hoạch số 17/KH-BDT ngày 07/4/2017 về triển khai thực hiện; Phương án điều tra số 01/PA-BDT ngày 17/4/2017.

Với sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo tỉnh cùng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, địa phương và sự chung tay của toàn xã hội, sự quyết tâm nỗ lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo, của 2 huyện A Lưới, Nam Đông, trong thời gian đến sẽ có những chuyển biến tích cực góp phần ổn định cuộc sống, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số hai huyện niềm núi Nam Đông và A Lưới. Xin cám ơn sự quan tâm của bạn.

Câu hỏi của bạn Huỳnh Hoàng Sơn, Thủy Châu, hương Thủy: Đối tượng nào được vay vốn chính sách hỗ trợ việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm theo Nghị định 61/2015/NĐ-CP của Chính phủ? Mức cho vay và lãi suất cho vay? Thời hạn cho vay như thế nào?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

* Về đối tượng được vay vốn

Theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 Chính phủ, quy định đối tượng vay vốn gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh (gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh) và Người lao động.

* Về mức cho vay và lãi suất cho vay

Hiện nay, mức cho vay tối đa đối với người lao động được tạo việc làm là 50 triệu đồng. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh mức vay tối đa là 01 tỷ đồng/01 dự án nhưng vay trên 50 triệu đồng phải có tài sản bảo đảm và không quá 50 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm.

Lãi suất cho vay thông thường bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định, hiện nay là 6,6%/năm.

Đối với Cơ sở sản xuất, kinh doanh nếu sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật (hoặc) người dân tộc thiểu số (hoặc) người khuyết tật và người dân tộc thiểu số; Người lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và người khuyết tật vay vốn được hưởng lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định (hiện nay là 3,3%/năm).

* Thời hạn cho vay

Hiện nay thời hạn vay vốn được quy định là không quá 60 tháng (5 năm). Nhưng thời hạn cụ thể do NHCSXH và đối tượng vay vốn thỏa thuận căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ SXKD và khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn. Cụ thể được ghi trong Hợp đồng tín dụng.

Câu hỏi của bạn Đình Khánh, Thuận Thành, Huế:

Hiện nay môi trường đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn chưa thuận lợi rủi ro cao, lợi nhuận thấp… nên khó có thể thu hút được các nhà đầu tư. Tại tỉnh có chính sách gì để khuyến khích doanh nghiệp tham gia đầu tư vào lĩnh vực này không?

Trả lời của Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn Phạm Đình Văn:

Đúng là doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chịu nhiều rủi ro, lợi nhuận thấp, nên các doanh nghiệp chưa mặn mà, vì thế UBND tỉnh đã có chủ trương lấy năm 2017 là năm doanh nghiệp.

Và UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 196/KH-UBND ngày 23/12/2016 thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Đồng thời UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 23/05/2016 về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể: Hỗ trợ đầu tư công trình trong hàng rào như: dự án đầu tư sản xuát nông nghiệp công nghệ cao có quy mô 500m2 trở lên; dự án sản xuất giống lợn ngoại; dự án sản xuất giống thủy sản an toàn... mỗi dự án hỗ trợ không quá 1 tỷ đồng/cơ sở.

Ngoài các chính sách hỗ trợ theo Quyết định 32/2016/QĐ-UBND thì các đối tượng sản xuất còn được hưởng các chính sách hỗ trợ khác theo quy định của luật pháp hiện hành.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Ninh, Vinh Hưng, Phú Lộc:

Bố tôi được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng Nhì, mẹ tôi được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng Ba. Hiện Bố, mẹ tôi đang ở trong căn nhà cấp 4 (xuống cấp nghiêm trọng). Cho tôi hỏi, bố mẹ tôi có thuộc diện được hỗ trợ để sửa chữa nhà ở theo Quyết định số 22 của Thủ tướng Chính phủ không? Trình tự, thủ tục để được hỗ trợ, cơ quan nào hướng dẫn trực tiếp? Xin cảm ơn!

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Người có công giúp đỡ cách mạng được tặng thưởng Huân, Huy Chương kháng chiến nếu đang ở nhà tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng (kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây) với mức độ như sau: phải phá dỡ để xây mới nhà ở hoặc phải sữa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở thì thuộc diện được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.

Về phương thức thực hiện:

- UBND cấp xã đối chiếu, lập danh sách các hộ được hỗ trợ báo cáo UBND cấp huyện.

- UBND cấp huyện tổng hợp, kiểm tra và phê duyệt danh sách số hộ thuộc diện được hỗ trợ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm cơ sở lập và phê duyệt kế hoạch hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Hồng Yến, email hongyennguyen0205@gmail.com:

Tôi nghe nói, nhà nước có chính sách hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo. Xin hỏi đối tượng được hỗ trợ nhà ở phải đảm bảo các điều kiện gì và thủ tục như thế nào?

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015, về điều kiện và thủ tục triển khai các chính sách này cụ thể như sau:

1. Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg phải đảm bảo có đủ các điều kiện sau:

a) Là hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015), đang sinh sống và có hộ khẩu thường trú tại địa phương, có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý tại thời điểm Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành và là hộ độc lập có thời gian kể từ khi lập hộ mới đến khi Quyết định này có hiệu lực thi hành tối thiểu 05 năm.

b) Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở.

c) Hộ chưa được hỗ trợ nhà  từ các chương trình, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội khác; trường hợp đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác nhưng đã bị sập đổ hoặc hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ do thiên tai gây ra do bão, lũ, lụt, động đất, sạt lở đất, hỏa hoạn chưa có nguồn vốn để sửa chữa, xây dựng lại. Đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác có thời gian từ 08 năm trở lên tính đến thời điểm Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành nhưng nay nhà ở đã hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sụp đổ.

2. Trình tự thủ tục:

a) Trưởng thôn tổ chức họp để phổ biến nội dung chính sách hỗ trợ nhà ở đối với các hộ nghèo đến các hộ dân; tổ chức bình xét, đề xuất danh sách các hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở trên cơ sở danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt và quản lý theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo cuối năm 2014 (theo Quyết định số09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015). Cuộc họp phải có đại diện tối thiểu của 50% số hộ gia đình trong thôn và có sự tham gia của đại diện chính quyền cấp xã, đại diện Mặt trận Tổ quốc cấp xã.

b) Việc bình xét theo nguyên tắc dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch. Hộ được đưa vào danh sách đề nghị hỗ trợ phải được trên 50% số người tham dự cuộc họp đồng ý (theo hình thức biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín). Các thôn hướng dẫn các hộ dân có tên trong danh sách thuộc đối tượng của chính sách làm đơn đăng ký vay vốn hỗ trợ và cam kết xây dựng nhà ở.

c) Danh sách các hộ gia đình nghèo đề nghị được hỗ trợ xây dựng nhà ở của thôn được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên được quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg và được công khai tại thôn. Đối với những hộ có từ 02 ưu tiên trở lên thì chọn ưu tiên cao hơn. Đối với các hộ gia đình có cùng mức độ ưu tiên, việc hỗ trợ được thực hiện trước theo thứ tự sau:

- Hộ gia đình có nhà ở hư hỏng, dột nát (làm bằng các vật liệu rẻ tiền, chất lượng thấp) có nguy cơ sập đổ, không đảm bảo an toàn;

- Hộ gia đình chưa có nhà ở (là hộ gia đình chưa có nhà ở riêng, hiện đang ở cùng bố mẹ, ở nhờ nhà của người khác, thuê nhà ở - trừ trường hợp được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);

- Hộ gia đình có đông nhân khẩu.

d) Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, rà soát tổng hợp và gửi về Ủy ban nhân dân huyện danh sách số lượng hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ xây dựng nhà ở, trong đó thể hiện rõ danh sách những hộ có nhu cầu vay vốn và những hộ không có nhu cầu vay vốn. Trường hợp những hộ thuộc đối tượng của chính sách nhưng không có nhu cầu vay vốn, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách để các hộ ký xác nhận đã được phổ biến nhưng không tham gia chính sách.

đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp và phê duyệt danh sách báo cáo y ban nhân dân cấp tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có các trường hợp phải điều chỉnh danh sách thì phải phê duyệt lại và báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

e) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh và gửi Đề án về Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Đề án cho Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh để làm cơ sở cho vay.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Văn Anh, Phú Xuân, Phú Vang, TT Huế:

Xin cho biết hộ nghèo, hộ cận nghèo hiện nay được xác định dựa trên tiêu chí nào?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Việc xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo hiện nay được thực hiện theo các tiêu chí quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.

Theo đó, việc xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo dựa vào 02 tiêu chí là thu nhập bình quân và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.

1. Đối với tiêu chí thu nhập bình quân:

a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

2. Đối với tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản:

Dựa vào 05 dịch vụ xã hội cơ bản: y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin.

Tương ứng với mỗi dịch vụ xã hội cơ bản có 02 chỉ số để xác định:

- Y tế: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế;

- Giáo dục: Trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em;

- Nhà ở: chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người;

- Nước sạch và vệ sinh: nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh;

- Thông tin: sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

Căn cứ 02 tiêu chí trên:

- Một hộ được xác định là hộ nghèo khi có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo theo quy định trở xuống (được gọi là hộ nghèo thu nhập) hoặc có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng nằm trong chuẩn cận nghèo nhưng thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường trở lên (được gọi là hộ nghèo do thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản hay hộ nghèo đa chiều).

- Một hộ được xác định là hộ cận nghèo khi có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng nằm trong chuẩn cận nghèo và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường trở xuống.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Thành Nam, quảng Thọ, quảng điền:

Cháu xin hỏi những đối tượng nào được hưởng trợ cấp ưu đãi trong giáo dục, đào tạo? phải làm các thủ tục gì để được hưởng trợ cấp ưu đãi trong giáo dục, đào tạo

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Về đối tượng được hưởng trợ cấp ưu đãi trong giáo dục, đào tạo: Ngày 28/09/2015, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 36/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ, bao gồm: Con của người có công với cách mạng, đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, trường năng khiếu, trường lớp dành cho người tàn tật; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có khóa học từ 01 năm trở lên hoặc cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Theo đó, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm quản lý, tổ chức chi trả trợ cấp cho học sinh, sinh viên thuộc diện ưu đãi vào đầu năm hoặc đầu khóa học (tháng 10, tháng 11 hoặc tháng 11, tháng 12) đối với trợ cấp ưu đãi hàng năm; với trợ cấp ưu đãi hàng tháng, sẽ chi trả 02 lần trong năm, trong đó, lần 1 chi trả vào tháng 10, tháng 11 nếu đối tượng là học sinh, tháng 11, tháng 12 nếu đối tượng là sinh viên, lần 2 chi trả vào tháng 3, tháng 4. Trường hợp học sinh, sinh viên chưa nhận trợ cấp ưu đãi hàng tháng/năm thì được truy lĩnh.

Riêng đối với học sinh, sinh viên đang hưởng lương hoặc sinh hoạt phí khi đi học; đã hưởng chế độ ưu đãi tại 01 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học và người có công bị đình chỉ chế độ ưu đãi người có công với cách mạng không được áp dụng chế độ ưu đãi nêu trên.

Để được hưởng chế độ ưu đãi trong giáo dục phải làm hồ sơ như sau:

- Tờ khai đề nghị giải quyết chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo;

- Giấy xác nhận của cơ sở giáo dục phổ thông hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học;

- Quyết định thực hiện chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo;

 

Tại buổi đối thoại trực tuyến

 

Câu hỏi của bạn Lê Quang, Xuân phú, Huế: Tỉnh ta có chủ trương gì về công tác xuất khẩu lao động không nhằm khuyến khích người nhân dân đi xuất khẩu lao động (giải quyết được vấn đề thất nghiệp khi không kiếm được việc làm trong nước, bên cạnh đó còn có tiền giúp gia đình và xây dựng quê hương)

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Người lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; thân nhân của người có công với cách mạng; người thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp được hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

1. Hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết và các chi phí làm thủ tục, cụ thể:

a) Hỗ trợ đào tạo nghề theo chi phí thực tế, tối đa theo mức quy định tại Điều 4 Quyết định số 46/2015/NĐ-CP, cụ thể: người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn: 04 triệu đồng/người/khóa; Người dân tộc thiểu số, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp: 03 triệu đồng/người/khóa; Người thuộc hộ cận nghèo: Mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa.

b) Hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ theo mức cụ thể của từng khóa học và thời gian học thực tế, tối đa 03 triệu đồng/người/khóa.

c) Bồi dưỡng kiến thức cần thiết theo chi phí thực tế, tối đa 530.000 đồng/người/khóa.

d) Tiền ăn trong thời gian đào tạo: mức 40.000 đồng/người/ngày.

đ) Chi phí đi lại (01 lượt đi và về) cho người lao động từ nơi cư trú hợp pháp đến địa điểm đào tạo: mức 200.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú cách địa điểm đào tạo từ 15 km trở lên; mức 300.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn cách địa điểm đào tạo từ 10 km trở lên.

e) Hỗ trợ chi phí làm thủ tục hộ chiếu, thị thực, lý lịch tư pháp, khám sức khoẻ trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật, riêng mức hỗ trợ khám sức khỏe tối đa 750.000 đồng/người.

g) Hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề theo yêu cầu của hợp đồng cung ứng (nếu có).

2. Ngoài ra, người lao động thuộc các đối tượng này cũng được hỗ trợ vay vốn với lãi suất bằng lãi suất vay của hộ nghèo từ Ngân hàng Chính sách Xã hội để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

3. Hiện nay, UBND tỉnh đang chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chính sách để các đối tượng còn lại có điều kiện tham gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Đức Thuận, Kiệt 33 Nguyễn Trường Tộ, Huế:

Tôi xin hỏi, điều kiện để người có công với cách mạng được xét hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ như thế nào?

Trả lời của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Khắc Đính:

Hộ gia đình được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phải có đủ các điều kiện sau:

1. Là người có tên trong danh sách người có công với cách mạng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quản lý tại thời điểm Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành, bao gồm:

a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

c) Thân nhân liệt sỹ;

d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

g) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

h) Bệnh binh;

i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

k) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;

m) Người có công giúp đỡ cách mạng.

2. Đang sinh sống và có đăng ký hộ khẩu thường trú trước ngày 15 tháng 6 năm 2013 (ngày Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành) tại nhà ở mà nhà ở đó có một trong các điều kiện sau:

a) Nhà ở bị hư hỏng nặng phải phá đi xây dựng lại nhà ở mới;

b) Nhà ở bị hư hỏng, dột nát cần phải sửa chữa phần khung - tường và thay mới mái nhà.

Câu hỏi của bạn Ngô Lan Hương, Phú Hậu, Huế: Gia đình chị gái tôi thuộc diện hộ cận nghèo, nay chị tôi muốn vay vốn NHCSXH để đóng chi phí cho cháu đi lao động tại Nhật Bản có được không? Cháu vừa thực hiện xong nghĩa vụ quân sự, vậy có được ưu tiên gì không?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ Quốc gia về việc làm, thì:

- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ bị thu hồi đất nông nghiệp và người lao động là người dân tộc thiểu số được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ Ngân hàng chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.

- Người lao động thuộc hộ cận nghèo, người lao động là thân nhân của người có công với cách mạng được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định.

Do đó, với trường hợp như bạn hỏi thì được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách Xã hội với lãi suất bằng lãi suất vay của hộ nghèo để đi xuất khẩu lao động.

Câu hỏi của bạn Thùy Nhung, Sinh viên:

Để được vay vốn tín dụng đào tạo thì sinh viên phải có những điều kiện gì? Thời hạn cho vay là bao lâu?

Trả lời của Phó Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế Văn Đức Thọ:

* Về điều kiện cho vay:

Theo Điều 4 Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với HSSV, quy định về điều kiện vay vốn như sau:

Thứ nhất, HSSV đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định.

HSSV có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:

1. HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động. HSSV là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng: Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật. Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.

2. HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

Thứ hai, đối với HSSV năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường.

Thứ ba, đối với HSSV từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.

Như vậy, nếu đảm bảo đầy đủ các điều kiện nêu trên thì HSSV sẽ được vay vốn.

* Về thời hạn cho vay: Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho đến ngày trả hết nợ gốc và lãi được thoả thuận trong Khế ước nhận nợ.

Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.

- Thời hạn phát tiền vay: Là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên (sau đây viết tắt là HSSV) kết thúc khoá học, kể cả thời gian HSSV được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có).

Trong thời hạn phát tiền vay, người vay chưa phải trả nợ gốc và lãi tiền vay; lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.

- Thời hạn trả nợ: Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc và lãi. Người vay và ngân hàng thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể nhưng không vượt quá thời hạn trả nợ tối đa được quy định cụ thể như sau:

+ Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay.

+ Đối với các chương trình đào tạo trên một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Thị Liên, Phú Thượng, Phú Vang:

Gia đình tôi thuộc đối tượng công với cách mạng được xét hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22, tuy nhiên trong thời gian chờ làm thủ tục, do nhà ở đã xuống cấp có nguy cơ sập đổ nên gia đình tôi đã phá dỡ để xây dựng lại nhà mới để ở. Như vậy gia đình tôi có có được nhận tiền hỗ trợ hay không? Rất mong các cơ quan giải đáp.

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Xây dựng Lê Quang Dũng:

Ngày 26 tháng 4 năm 2013 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở; UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở tại Quyết định số 1693/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013 và Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2014 về phê duyệt bổ sung danh sách số hộ gia đình người có công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở thực hiện năm 2014 vào Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở. Qua kiểm tra hồ sơ tại Sở Xây dựng trường hợp của Bà Nguyễn Thị Liên không nằm trong danh sách đã được UBND tỉnh phê duyệt.

Để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, Bà liên hệ với địa phương nơi đang thường trú để được xem xét về đối tượng và điều kiện được hưởng chính sách theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở. Trường hợp đã có tên trong Đề án phê duyệt của UBND tỉnh thì được hưởng khi có kinh phí từ Trung ương phân bổ về cho địa phương.

Câu hỏi của bạn vantan123@gmail.com, vantan123@gmail.com:

Các đối tượng nào được hỗ trợ tiền ăn khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước, mức hỗ trợ là bao nhiêu? Xin hỏi trường hợp Bác tôi đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng khi nằm viện có được hỗ trợ tiền ăn không?

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Y tế Lê Viết Bắc:

* Đối tượng được hỗ trợ tiền ăn khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước:

Điều 2, Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo quy định đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh gồm:

1. Người thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo.

2. Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.

4. Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí.

Như vậy, trường hợp Bác của bạn đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng khi nằm viện là thuộc đối tượng được hỗ trợ tiền ăn khi nằm viện.

* Mức hỗ trợ:

Điều 4, Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo quy định các chế độ hỗ trợ:

Hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng thuộc khoản 1 và 2 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên với mức tối thiểu 3% mức lương tối thiểu chung/người bệnh/ngày.

Mức hỗ trợ 3% của lương tối thiểu hiện nay là 1.210.000đ tức bằng 36.300đ/người bệnh/ngày.

 

 

Câu hỏi của bạn Hoàng Ánh Hồng, anhhonghoang_02@gmail.com:

Xin chương trình cho biết những đối tượng học sinh, sinh viên nào được miễn học phí, giảm học phí, mức giảm là bao nhiêu?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

a) Về đối tượng miễn giảm học phí

 Đối tượng là học sinh, sinh viên được miễn, giảm học phí là đối tượng được quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021.

Đối tượng được miễn, giảm học phí được Chính phủ phân công 02 ngành Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện. Đối tượng miễn giảm học phí do Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện là đối tượng học ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế. Đối tượng cụ thể bao gồm:

- Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng;

- Học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế;

- Người mất nguồn nuôi dưỡng theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội mà đang học phổ thông, học nghề, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học văn bằng thứ nhất;

- Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;

- Học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;

- Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp;

- Học một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp. Danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;

- Sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.

b) Về định mức miễn giảm học phí:

Định mức miễn giảm học phí phải áp dụng theo quy định như khung học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư nêu tại Điều 5 Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 để miễn, giảm cho học sinh, sinh viên.

 Riêng đối học sinh, sinh viên học tại các trường giáo dục nghề nghiệp do địa phương quản lý căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về mức học phí để miễn giảm cho học sinh, sinh viên.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Văn Quê, Vinh Hưng, Phú Lộc:

Mức cho vay ưu đãi đối với Chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là bao nhiêu? Đối tượng nào được vay chương trình này? Mức vay tối đa bao nhiêu tiền?

Trả lời của Phó Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế Văn Đức Thọ:

* Đối tượng được vay ưu đãi đối với Chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: Quyết định số 62/2004/QĐ-TT ngày 16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn quy định đối với hộ tham gia vay vốn là:

- Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài hạn tại khu vực nông thôn nơi chi nhánh NHCSXH đóng trụ sở.

- Chưa có công trình vệ sinh nước sạch và vệ sinh môi trường hoặc đã có nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quốc gia về nước sạch và chưa đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn được UBND cấp xã xác nhận.

- Hộ vay không phải thế chấp tài sản nhưng phải là thành viên Tổ Tiết kiệm và vay vốn, được Tổ bình xét lập Danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã.

- Ngoài ra, theo Quyết định số 18/2014/QĐ-TTg ngày 03/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 3 Quyết định sổ 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004, đối tượng được vay vốn Chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là: “Hộ gia đình định cư hợp pháp tại địa phương thuộc khu vực nông thôn chưa có nước sạch hoặc đã có nhưng chưa đạt quy chuẩn, chưa bảo đảm vệ sinh và hộ gia đình sau khi đã trả hết nợ vốn vay, có nhu cầu vay mới để xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã sử dụng nhiều năm, bị hư hỏng, xuống cấp, không đảm bảo theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia được UBND cấp xã xác nhận”.

* Mức cho vay tối đa: Theo Quyết định số 18/2014/QĐ-TTg ngày 03/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 3 Quyết định sổ 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004 về tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, mức cho vay đối với chương trình này là 6 triệu đồng/công trình/hộ. Như vậy, đối với 01 hộ sẽ được xem xét cho vay tối đa là 12 triệu đồng cho công trình cung cấp nước sạch và công trình xây dựng nhà vệ sinh.

* Thời hạn cho vay: Việc xác định thời hạn cho vay căn cứ vào khả trả nợ của hộ vay, nhưng thời hạn cho vay tối đa không quá 60 tháng, trong đó thời gian ân hạn là 06 tháng. Trong thời gian ân hạn, hộ vay chưa phải trả nợ gốc và lãi tiền vay. 

Câu hỏi của bạn Nguyễn Thị Vân, Bùi Thị Loan, Phạm Sáo, Tổ Dân Phố Vĩnh Nguyên,tt Phong Điền,Huyện Phong Điền:

Hiện tại cơ quan tôi đang làm là Trung Tâm Y Tế Huyện Phong Điền,đơn vị thuộc Trạm Y Tế TT Phong Điền và nhiệm vụ của tôi là Y Tế Thôn Bản. Theo tôi biết Quyết định 02 1/1/2015 của tỉnh Thừa Thiên Huế đối với chức danh y tế thôn bản không chuyên trách thì tôi được hưởng mức phụ cấp theo hệ số 0,3. Nhưng năm 2015 chúng tôi không được nhận mức phụ cấp theo Quyết định này. Cho tôi hỏi tại sao chúng tôi không được nhận mức phụ cấp theo quy định

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Y tế Lê Viết Bắc:

Tại Điểm d, khoản 3, Điều 1 của Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 14/01/2015 của UBND tỉnh về việc quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách; mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức kinh tế - xã hội ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, bản tổ dân phố trên địa bàn tỉnh quy định:

“Nhân viên y tế thôn, bản (đối với các xã còn lại), tức là các xã không thuộc xã khó khăn đã được quy định tại Điểm b, khoản 3, Điều 1 của Quyết định 02/2015/QĐ-UBND thì được hưởng phụ cấp với mức 0,3, đối với các xã khó khăn thì được hưởng phụ cấp với mức 0,5”.

Như vậy, đối với trường hợp của các bạn hiện đang là nhân viên y tế thôn bản tại thị trấn Phong Điền thuộc huyện Phong Điền (không phải là nhân viên y tế thôn, bản của các xã) không thuộc các chức danh quy định tại điều 1 của Quyết định này nên không được hưởng mức phụ cấp 0,3 là phù hợp.

Thực trạng hoạt động của nhân viên y tế tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế:

Chế độ phụ cấp của đội ngũ y tế thôn, bản, tổ: năm 1998 là 40.000 đồng/người/tháng theo Quyết định số 484/1998/QĐ-UBND; năm 2003: 70.000 đồng/người/tháng theo Quyết định số 1706/2003/QĐ-UBND; năm 2009: 100.000 đồng/người/tháng theo Quyết định số 2914/QĐ-UBND ngày 24/12/2008.

Theo quy định tại Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp cho nhân viên y tế thôn, bản, các nhân viên y tế tại các thôn, bản được hưởng mức phụ cấp như sau:

- Mức 0,5 so với mức lương tối thiểu cho các nhân viên y tế thôn, bản tại các xã khó khăn theo Quyết định 1049/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục các địa giới hành chính thuộc vùng khó khăn.

- Mức 0,3 so với mức lương tối thiểu cho các nhân viên y tế thôn, bản tại các xã còn lại.

Quyết định 75/2009/QĐ-TTg không áp dụng đối với nhân viên y tế tại các tổ dân phố thuộc các phường, thị trấn. Từ khi Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg có hiệu lực, các nhân viên y tế tại các tổ dân phố thuộc các phường và thị trấn vẫn được hưởng mức 100.000 đồng/tháng theo quy định trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh. Nhưng khi Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ban hành, nội dung quyết định không áp dụng đối với đối tượng nhân viên y tế tổ dân phố chỉ áp dụng cho nhân viên y tế ở xã.

Trên địa bàn tỉnh hiện nay có khoảng 644 nhân viên y tế tổ dân phố đang hoạt động, để có được đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản, tổ dân phố đi vào hoạt động theo đúng quy định của Bộ Y tế thì phải được đào tạo ít nhất 03 tháng trở lên. Kinh phí để đào tạo dự kiến như sau:

- Kinh phí đào tạo lần đầu (lần 1) cho nhân viên y tế thôn, bản, tổ hiện nay là: 1.730.000 đồng.

- Kinh phí đào tạo lần hai cho nhân viên y tế thôn, bản, tổ: 1.090.000 đồng.

Trong những năm qua, đội ngũ nhân viên y tế tổ có vai trò rất quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe của nhân dân, đây chính là đội ngũ đầu tiên tiếp cận và nắm bắt tình hình của bệnh nhân, là đội ngũ gần dân nhất để thực hiện các chương trình y tế với người dân trên địa bàn tổ dân phố. Để thực hiện tốt các chức năng của mình, các nhân viên y tế phải thường xuyên tập huấn, nâng cao kiến thức, rèn luyện kỹ năng truyền thông, phòng chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân.

Tại Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 07/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 3 năm 2013 của Bộ Y tế về việc Quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn bản: “Nhân viên y tế tổ dân phố áp dụng tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này”. Nhân viên y tế tại các tổ dân phố đều phải thực hiện chức năng, nhiệm vụ như những nhân viên y tế thôn, bản.

Nên Sở Y tế đã lập Đề án Quy định số lượng, mức phụ cấp cho nhân viên y tế tổ dân phố thuộc các phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trình HĐND tỉnh vào năm 2016 nhưng chưa được thông qua. 

Câu hỏi của bạn Trần Văn Tiến, Phú Thượng, Phú Vang:

Cho tôi hỏi, người có công cách mạng đanh hưởng trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng, thì người đó có đồng thời được hưởng trợ cấp hàng tháng đối với người cao tuổi không?

Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

Theo quy định của Luật Người cao tuổi thì những trường hợp người từ đủ 80 tuổi trở lên có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội (bao gồm cả trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội), trợ cấp xã hội khác thì không được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội nữa. Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng hoặc trợ cấp tuất liệt sỹ vẫn thuộc diện được hưởng chính sách bảo trợ xã hội.

Như vậy, trường hợp của bạn hỏi là người đang hưởng trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng nếu từ đủ 80 tuổi trở lên vẫn được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Thanh, Hồng quảng, Nam Đông: Điều kiện để đăng ký vào học tại trường phổ thông dân tộc nội trú của tỉnh là gì?

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Tân:

Căn cứ Thông tư 01/2016/TT-BGD&ĐT ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú;

Căn cứ Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 14 tháng 2 năm 2016 của UBND tỉnh về Kế hoạch tuyển sinh các lớp đầu cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông năm học 2017 - 2018;

Chúng tôi trả lời như sau:

Điều kiện được dự tuyển vào Trường trung học phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh, bao gồm:

- Là con em người đồng bào dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú và định cư từ 03 năm trở lên (tính đến ngày tuyển sinh) ở các huyện A Lưới, Nam Đông, Phú Lộc, Phong Điền và thị xã Hương Trà;

- Là con em người dân tộc Kinh có hộ khẩu thường trú và định cư từ 03 năm trở lên (tính đến ngày tuyển sinh) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành (Số lượng được tuyển sinh dành cho đối tượng này không quá 5% trong tổng số chỉ tiêu được tuyển mới hằng năm).

- Học sinh thuộc các đối tượng nói trên phải trong độ tuổi quy định, đã tốt nghiệp Trung học cơ sở, có học lực và hạnh kiểm lớp cuối cấp xếp từ loại khá trở lên.

Câu hỏi của bạn Bùi Văn Phúc, Thành phố Huế: Hộ nghèo đa chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản có được nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế không? mức hỗ trợ là bao nhiêu?
        Trả lời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Văn Tuấn:

 

 

Theo tinh thần Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 10/5/2017 tại phiên họp thường kỳ của Chính phủ, ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng Bảo hiểm y tế đối với hộ nghèo đa chiều thiếu hụt về tiêu chí Bảo hiểm y tế; hỗ trợ 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với hộ nghèo đa chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản khác (không bị thiếu hụt Bảo hiểm y tế). Căn cứ điều kiện thực tế, các địa phương có thể quyết định bố trí thêm ngân sách địa phương để hỗ trợ mức cao hơn.

Câu hỏi của bạn Hồ Thị Hồng, An cựu, Huế: Đối tượng nào được hỗ trợ khám chữa bệnh từ Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh, mức hỗ trợ là bao nhiêu?

 

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Y tế Lê Viết Bắc:

* Về đối tượng nào được hỗ trợ khám chữa bệnh từ Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh, xin trả lời như sau:

Theo Khoản 1, Điều 1 Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 01 tháng 3 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo quy định như sau:

" Điều 2. Đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh theo Quyết định này gồm:

1. Người thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo.

2. Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.

4. Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí."

* Về câu hỏi mức hỗ trợ là bao nhiêu?. Xin trả lời như sau: 

Theo Khoản 3, Điều 1 Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 01 tháng 3 năm 2012, Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo nêu rõ:

"Điều 4. Các chế độ hỗ trợ:

1. Hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng thuộc Khoản 1 và 2 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên với mức tối thiểu 3% mức lương tối thiểu chung/người bệnh/ngày.

2. Hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến bệnh viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh viện cho các đối tượng thuộc Khoản 1 và 2 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên, các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được bảo hiểm y tế hỗ trợ.

a) Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển cả chiều đi và về cho cơ sở y tế chuyển người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng và các chi phí cầu, phà, phí đường bộ khác (nếu có). Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh.

b) Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển một chiều đi cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km cho một chiều đi tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Cơ sở y tế chỉ định chuyển bệnh nhân thanh toán chi phí vận chuyển cho người bệnh, sau đó thanh toán với Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo.

3. Hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế mà các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg phải đồng chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn Luật đối với phần người bệnh phải đồng chi trả từ 100.000 đồng trở lên.

4. Hỗ trợ thanh toán một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg đối với phần người bệnh phải chi trả cho cơ sở y tế của Nhà nước từ 1 triệu đồng trở lên cho một đợt khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp không có bảo hiểm y tế; nếu có bảo hiểm y tế thì hỗ trợ như khoản 3 Điều 4 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg.

5. Trường hợp người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thì thực hiện việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định hiện hành."

 

Buổi đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế của lãnh đạo tỉnh với chủ đề Thừa Thiên Huế với công tác “Giảm nghèo bền vững” đã nhận được sự hưởng ứng của đông đảo các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và trong cả nước, rất nhiều câu hỏi đã được gửi về hộp thư của Ban biên tập và đường dây nóng của BTC.

Qua gần 2 giờ đối thoại, lãnh đạo tỉnh và lãnh đạo các sở, ngành đã trả lời thẳng thắn, đầy trách nhiệm những câu hỏi của cá nhân, tổ chức gửi tới buổi đối thoại. Tuy nhiên, do điều kiện thời gian nên còn một số câu hỏi được tiếp nhận nhưng chưa thể trả lời trực tiếp đến bạn đọc tại buổi đối thoại; BTC đã tổng hợp lại đầy đủ, và tiếp tục trả lời sau kết thúc đối thoại, câu hỏi của các bạn: Lý Quang Đạt; Võ Thị Phương Ý; Lê Phương Nam; Nguyệt Minh; Nguyễn Thị Mộc Lan và các bạn có địa chỉ email: havo6912@gmail.com; vinhcuong77@gmail.com

Kính mời quý vị bạn đọc tiếp tục theo dõi nội dung trả lời tại chyên mục “Trao đổi và tháo gỡ” trên Cổng Thông tin điện tử Thừa Thiên Huế (địa chỉ www.thuathienhue.gov.vn).

Vâng, thưa ông Đinh Khắc Đính, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trước khi kết thúc buổi đối thoại chắc hẳn ông cũng có đôi điều muốn chia sẻ cùng bạn đọc, xin mời ông: 
 

 

PHÁT BIỂU BẾ MẠC

CỦA PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH ĐINH KHẮC ĐÍNH

tại buổi đối thoại về “Thừa Thiên Huế với công tác giảm nghèo bền vững”

 

Thưa quý vị, sau 2 giờ đối thoại, rất nhiều câu hỏi, ý kiến, tâm tư, thắc mắc của người dân, tổ chức và doanh nghiệp được gửi đến chương trình và đã được Lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo các sở, ngành trả lời, giải đáp.

Qua nghe các tâm tư, vướng mắc của quý vị gửi về chương trình, chúng tôi bày tỏ sự đồng cảm với những trăn trở mà quý vị nêu lên; đồng thời chúng tôi nhận thấy rằng công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh hiện nay vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế, bất cập và cần có nhiều giải pháp để cải thiện công tác này tốt hơn. 

Để công tác giảm nghèo đạt được kết quả tốt, người dân thật sự thoát nghèo một cách bền vững thì bên cạnh sự lãnh chỉ đạo của các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương các cấp rất cần có sự chung tay vào cuộc của toàn xã hội, sự tham gia trách nhiệm của 57 sở, nghành, đoàn thể, trường học theo phân công của UBND Tỉnh với tinh thần thiết thực hiệu quả; đặc biệt có ý nghĩa quyết định quan trọng là sự quyết tâm nỗ lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo, địa phương có tỉ lệ hộ nghèo cao…

Trong thời gian tới, Tỉnh sẽ tiếp tục chỉ đạo các cấp, các ngành có liên quan tập trung vào một số nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện tốt hơn công tác này, đó là: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân về giảm nghèo bền vững; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận thuận tiện các dịch vụ xã hội cơ bản; hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho hộ nghèo, cận nghèo; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho công tác giảm nghèo; gắn công tác giảm nghèo bền vững với xây dựng nông thôn mới và bảo vệ môi trường; đẩy mạnh xã hội hóa công tác giảm nghèo bền vừng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước các cấp ở địa phương….

Hy vọng rằng với sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo tỉnh cùng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, địa phương và sự chung tay của toàn xã hội, sự quyết tâm nỗ lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo, địa phương có tỉ lệ hộ nghèo cao…thời gian đến công tác giảm nghèo tại Thừa Thiên Huế nói chung, ở 19 xã có tỉ lệ hộ nghèo cao ở 2 huyện A Lưới, Nam Đông sẽ có những chuyển biến tích cực góp phần ổn định cuộc sống, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người dân theo tinh thần Nghị quyết của Tỉnh ủy và Kế hoạch của UBND Tỉnh về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.

Một lần nữa xin cám ơn quý vị đã quan tâm theo dõi và trực tiếp tham gia buổi đối thoại hôm nay!

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
 

Thống kê truy cập
Lượt truy cập: 6.993.080
Đang truy cập: 1.575