Tìm kiếm

Liên kết website
Chính phủ
Bộ, ngành, Trung ương
Sở ban ngành
Báo chí
Giải trí

Chung nhan Tin Nhiem Mang

 

Quay lại12345Xem tiếp
 
Quy định mới về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội
Ngày cập nhật 13/10/2017

Ngày 12/9/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 103/2017/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội.

Theo quy định tại Nghị định, có các loại hình cơ sở trợ giúp xã hội như sau: Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi; Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật; Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí; Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp thực hiện việc chăm sóc nhiều đối tượng bảo trợ xã hội hoặc đối tượng cần trợ giúp xã hội; Trung tâm công tác xã hội thực hiện việc tư vấn, chăm sóc khẩn cấp hoặc hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho đối tượng cần trợ giúp xã hội; Cơ sở trợ giúp xã hội khác theo quy định của pháp luật.

Về nhiệm vụ của cơ sở trợ giúp xã hội, Nghị định quy định phải bao gồm một hoặc một số nhiệm vụ như: Cung cấp các dịch vụ khẩn cấp; Tham vấn, trị liệu rối nhiễu tâm trí, khủng hoảng tâm lý và phục hồi thể chất cho đối tượng; Tư vấn và trợ giúp đối tượng thụ hưởng các chính sách trợ giúp xã hội; phối hợp với các cơ quan, tổ chức phù hợp khác để bảo vệ, trợ giúp đối tượng; tìm kiếm, sắp xếp các hình thức chăm sóc; Xây dựng kế hoạch can thiệp và trợ giúp đối tượng; giám sát và rà soát lại các hoạt động can thiệp, trợ giúp và điều chỉnh kế hoạch; Cung cấp dịch vụ điều trị y tế ban đầu; Tổ chức hoạt động phục hồi chức năng...

Về đối tượng phục vụ của cơ sở trợ giúp xã hội, Nghị định quy định gồm các đối tượng sau:

+ Đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bao gồm:

- Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng  và trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động thuộc diện khó khăn không tự lo được cuộc sống và không có người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng;

- Người cao tuổi thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy định của pháp luật về người cao tuổi;

- Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

+ Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp, bao gồm:

- Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động;

- Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú.

+ Người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định.

+ Những người không thuộc diện đối tượng bảo trợ xã hội nêu trên nhưng có nhu cầu được trợ giúp xã hội, tự nguyện đóng góp kinh phí hoặc có người thân, người nhận bảo trợ đóng góp kinh phí.

+ Các đối tượng khác theo chương trình, đề án hỗ trợ hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.

Tại Nghị định, cũng quy định một số trường hợp dừng trợ giúp xã hội như sau: Đối tượng không liên hệ trong vòng 1 tháng; Đối tượng đề nghị dừng hoạt động trợ giúp xã hội; Cơ sở không có khả năng cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp cho đối tượng; Người giám hộ, gia đình hoặc gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng có đơn đề nghị; Đối tượng từ 18 tuổi trở lên đang học tại các trường phổ thông, học nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở cho đến khi tốt nghiệp văn bằng thứ nhất nhưng không quá 22 tuổi.

Về kinh phí hoạt động của cơ sở trợ giúp xã hội, Nghị định quy định:

+ Đối với cơ sở trợ giúp xã hội công lập, bao gồm:

- Nguồn ngân sách nhà nước cấp;

- Nguồn thu phí dịch vụ từ các đối tượng tự nguyện;

- Nguồn thu từ hoạt động lao động sản xuất, dịch vụ của cơ sở trợ giúp xã hội;

- Nguồn trợ giúp từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

- Nguồn khác theo quy định của pháp luật.

+ Đối với cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập, bao gồm:

- Nguồn tự có của chủ cơ sở trợ giúp xã hội;

- Nguồn trợ giúp từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

- Nguồn thu phí dịch vụ từ đối tượng tự nguyện;

- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật;

- Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội.

Ngoài ra, tại Nghị định này còn quy định cụ thể về việc thành lập, tổ chức lại và giải thể cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập.

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2017. Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; Điều 1 Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội và Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Điều 28, Điều 30, Điều 31 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Chương V Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật; Chương II Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi hết hiệu lực từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Nguyễn Văn Anh
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Quy định mới về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội
Ngày cập nhật 13/10/2017

Ngày 12/9/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 103/2017/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội.

Theo quy định tại Nghị định, có các loại hình cơ sở trợ giúp xã hội như sau: Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi; Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật; Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí; Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp thực hiện việc chăm sóc nhiều đối tượng bảo trợ xã hội hoặc đối tượng cần trợ giúp xã hội; Trung tâm công tác xã hội thực hiện việc tư vấn, chăm sóc khẩn cấp hoặc hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho đối tượng cần trợ giúp xã hội; Cơ sở trợ giúp xã hội khác theo quy định của pháp luật.

Về nhiệm vụ của cơ sở trợ giúp xã hội, Nghị định quy định phải bao gồm một hoặc một số nhiệm vụ như: Cung cấp các dịch vụ khẩn cấp; Tham vấn, trị liệu rối nhiễu tâm trí, khủng hoảng tâm lý và phục hồi thể chất cho đối tượng; Tư vấn và trợ giúp đối tượng thụ hưởng các chính sách trợ giúp xã hội; phối hợp với các cơ quan, tổ chức phù hợp khác để bảo vệ, trợ giúp đối tượng; tìm kiếm, sắp xếp các hình thức chăm sóc; Xây dựng kế hoạch can thiệp và trợ giúp đối tượng; giám sát và rà soát lại các hoạt động can thiệp, trợ giúp và điều chỉnh kế hoạch; Cung cấp dịch vụ điều trị y tế ban đầu; Tổ chức hoạt động phục hồi chức năng...

Về đối tượng phục vụ của cơ sở trợ giúp xã hội, Nghị định quy định gồm các đối tượng sau:

+ Đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bao gồm:

- Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng  và trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động thuộc diện khó khăn không tự lo được cuộc sống và không có người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng;

- Người cao tuổi thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy định của pháp luật về người cao tuổi;

- Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

+ Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp, bao gồm:

- Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động;

- Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú.

+ Người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định.

+ Những người không thuộc diện đối tượng bảo trợ xã hội nêu trên nhưng có nhu cầu được trợ giúp xã hội, tự nguyện đóng góp kinh phí hoặc có người thân, người nhận bảo trợ đóng góp kinh phí.

+ Các đối tượng khác theo chương trình, đề án hỗ trợ hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.

Tại Nghị định, cũng quy định một số trường hợp dừng trợ giúp xã hội như sau: Đối tượng không liên hệ trong vòng 1 tháng; Đối tượng đề nghị dừng hoạt động trợ giúp xã hội; Cơ sở không có khả năng cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp cho đối tượng; Người giám hộ, gia đình hoặc gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng có đơn đề nghị; Đối tượng từ 18 tuổi trở lên đang học tại các trường phổ thông, học nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở cho đến khi tốt nghiệp văn bằng thứ nhất nhưng không quá 22 tuổi.

Về kinh phí hoạt động của cơ sở trợ giúp xã hội, Nghị định quy định:

+ Đối với cơ sở trợ giúp xã hội công lập, bao gồm:

- Nguồn ngân sách nhà nước cấp;

- Nguồn thu phí dịch vụ từ các đối tượng tự nguyện;

- Nguồn thu từ hoạt động lao động sản xuất, dịch vụ của cơ sở trợ giúp xã hội;

- Nguồn trợ giúp từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

- Nguồn khác theo quy định của pháp luật.

+ Đối với cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập, bao gồm:

- Nguồn tự có của chủ cơ sở trợ giúp xã hội;

- Nguồn trợ giúp từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

- Nguồn thu phí dịch vụ từ đối tượng tự nguyện;

- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật;

- Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội.

Ngoài ra, tại Nghị định này còn quy định cụ thể về việc thành lập, tổ chức lại và giải thể cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập.

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2017. Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; Điều 1 Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội và Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Điều 28, Điều 30, Điều 31 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Chương V Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật; Chương II Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi hết hiệu lực từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Nguyễn Văn Anh
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Quy định mới về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội
Ngày cập nhật 13/10/2017

Ngày 12/9/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 103/2017/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội.

Theo quy định tại Nghị định, có các loại hình cơ sở trợ giúp xã hội như sau: Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi; Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật; Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí; Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp thực hiện việc chăm sóc nhiều đối tượng bảo trợ xã hội hoặc đối tượng cần trợ giúp xã hội; Trung tâm công tác xã hội thực hiện việc tư vấn, chăm sóc khẩn cấp hoặc hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho đối tượng cần trợ giúp xã hội; Cơ sở trợ giúp xã hội khác theo quy định của pháp luật.

Về nhiệm vụ của cơ sở trợ giúp xã hội, Nghị định quy định phải bao gồm một hoặc một số nhiệm vụ như: Cung cấp các dịch vụ khẩn cấp; Tham vấn, trị liệu rối nhiễu tâm trí, khủng hoảng tâm lý và phục hồi thể chất cho đối tượng; Tư vấn và trợ giúp đối tượng thụ hưởng các chính sách trợ giúp xã hội; phối hợp với các cơ quan, tổ chức phù hợp khác để bảo vệ, trợ giúp đối tượng; tìm kiếm, sắp xếp các hình thức chăm sóc; Xây dựng kế hoạch can thiệp và trợ giúp đối tượng; giám sát và rà soát lại các hoạt động can thiệp, trợ giúp và điều chỉnh kế hoạch; Cung cấp dịch vụ điều trị y tế ban đầu; Tổ chức hoạt động phục hồi chức năng...

Về đối tượng phục vụ của cơ sở trợ giúp xã hội, Nghị định quy định gồm các đối tượng sau:

+ Đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bao gồm:

- Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng  và trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động thuộc diện khó khăn không tự lo được cuộc sống và không có người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng;

- Người cao tuổi thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy định của pháp luật về người cao tuổi;

- Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

+ Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp, bao gồm:

- Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động;

- Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú.

+ Người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định.

+ Những người không thuộc diện đối tượng bảo trợ xã hội nêu trên nhưng có nhu cầu được trợ giúp xã hội, tự nguyện đóng góp kinh phí hoặc có người thân, người nhận bảo trợ đóng góp kinh phí.

+ Các đối tượng khác theo chương trình, đề án hỗ trợ hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.

Tại Nghị định, cũng quy định một số trường hợp dừng trợ giúp xã hội như sau: Đối tượng không liên hệ trong vòng 1 tháng; Đối tượng đề nghị dừng hoạt động trợ giúp xã hội; Cơ sở không có khả năng cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp cho đối tượng; Người giám hộ, gia đình hoặc gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng có đơn đề nghị; Đối tượng từ 18 tuổi trở lên đang học tại các trường phổ thông, học nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở cho đến khi tốt nghiệp văn bằng thứ nhất nhưng không quá 22 tuổi.

Về kinh phí hoạt động của cơ sở trợ giúp xã hội, Nghị định quy định:

+ Đối với cơ sở trợ giúp xã hội công lập, bao gồm:

- Nguồn ngân sách nhà nước cấp;

- Nguồn thu phí dịch vụ từ các đối tượng tự nguyện;

- Nguồn thu từ hoạt động lao động sản xuất, dịch vụ của cơ sở trợ giúp xã hội;

- Nguồn trợ giúp từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

- Nguồn khác theo quy định của pháp luật.

+ Đối với cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập, bao gồm:

- Nguồn tự có của chủ cơ sở trợ giúp xã hội;

- Nguồn trợ giúp từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

- Nguồn thu phí dịch vụ từ đối tượng tự nguyện;

- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật;

- Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội.

Ngoài ra, tại Nghị định này còn quy định cụ thể về việc thành lập, tổ chức lại và giải thể cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập.

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2017. Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; Điều 1 Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội và Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Điều 28, Điều 30, Điều 31 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Chương V Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật; Chương II Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi hết hiệu lực từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Nguyễn Văn Anh
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Quy định mới về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội
Ngày cập nhật 13/10/2017

Ngày 12/9/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 103/2017/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội.

Theo quy định tại Nghị định, có các loại hình cơ sở trợ giúp xã hội như sau: Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi; Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật; Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí; Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp thực hiện việc chăm sóc nhiều đối tượng bảo trợ xã hội hoặc đối tượng cần trợ giúp xã hội; Trung tâm công tác xã hội thực hiện việc tư vấn, chăm sóc khẩn cấp hoặc hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho đối tượng cần trợ giúp xã hội; Cơ sở trợ giúp xã hội khác theo quy định của pháp luật.

Về nhiệm vụ của cơ sở trợ giúp xã hội, Nghị định quy định phải bao gồm một hoặc một số nhiệm vụ như: Cung cấp các dịch vụ khẩn cấp; Tham vấn, trị liệu rối nhiễu tâm trí, khủng hoảng tâm lý và phục hồi thể chất cho đối tượng; Tư vấn và trợ giúp đối tượng thụ hưởng các chính sách trợ giúp xã hội; phối hợp với các cơ quan, tổ chức phù hợp khác để bảo vệ, trợ giúp đối tượng; tìm kiếm, sắp xếp các hình thức chăm sóc; Xây dựng kế hoạch can thiệp và trợ giúp đối tượng; giám sát và rà soát lại các hoạt động can thiệp, trợ giúp và điều chỉnh kế hoạch; Cung cấp dịch vụ điều trị y tế ban đầu; Tổ chức hoạt động phục hồi chức năng...

Về đối tượng phục vụ của cơ sở trợ giúp xã hội, Nghị định quy định gồm các đối tượng sau:

+ Đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bao gồm:

- Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng  và trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động thuộc diện khó khăn không tự lo được cuộc sống và không có người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng;

- Người cao tuổi thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy định của pháp luật về người cao tuổi;

- Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

+ Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp, bao gồm:

- Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động;

- Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú.

+ Người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định.

+ Những người không thuộc diện đối tượng bảo trợ xã hội nêu trên nhưng có nhu cầu được trợ giúp xã hội, tự nguyện đóng góp kinh phí hoặc có người thân, người nhận bảo trợ đóng góp kinh phí.

+ Các đối tượng khác theo chương trình, đề án hỗ trợ hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.

Tại Nghị định, cũng quy định một số trường hợp dừng trợ giúp xã hội như sau: Đối tượng không liên hệ trong vòng 1 tháng; Đối tượng đề nghị dừng hoạt động trợ giúp xã hội; Cơ sở không có khả năng cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp cho đối tượng; Người giám hộ, gia đình hoặc gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng có đơn đề nghị; Đối tượng từ 18 tuổi trở lên đang học tại các trường phổ thông, học nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở cho đến khi tốt nghiệp văn bằng thứ nhất nhưng không quá 22 tuổi.

Về kinh phí hoạt động của cơ sở trợ giúp xã hội, Nghị định quy định:

+ Đối với cơ sở trợ giúp xã hội công lập, bao gồm:

- Nguồn ngân sách nhà nước cấp;

- Nguồn thu phí dịch vụ từ các đối tượng tự nguyện;

- Nguồn thu từ hoạt động lao động sản xuất, dịch vụ của cơ sở trợ giúp xã hội;

- Nguồn trợ giúp từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

- Nguồn khác theo quy định của pháp luật.

+ Đối với cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập, bao gồm:

- Nguồn tự có của chủ cơ sở trợ giúp xã hội;

- Nguồn trợ giúp từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

- Nguồn thu phí dịch vụ từ đối tượng tự nguyện;

- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật;

- Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội.

Ngoài ra, tại Nghị định này còn quy định cụ thể về việc thành lập, tổ chức lại và giải thể cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập.

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2017. Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; Điều 1 Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội và Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Điều 28, Điều 30, Điều 31 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Chương V Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật; Chương II Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi hết hiệu lực từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Nguyễn Văn Anh
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Quy định mới về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội
Ngày cập nhật 13/10/2017

Ngày 12/9/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 103/2017/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội.

Theo quy định tại Nghị định, có các loại hình cơ sở trợ giúp xã hội như sau: Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi; Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật; Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí; Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp thực hiện việc chăm sóc nhiều đối tượng bảo trợ xã hội hoặc đối tượng cần trợ giúp xã hội; Trung tâm công tác xã hội thực hiện việc tư vấn, chăm sóc khẩn cấp hoặc hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho đối tượng cần trợ giúp xã hội; Cơ sở trợ giúp xã hội khác theo quy định của pháp luật.

Về nhiệm vụ của cơ sở trợ giúp xã hội, Nghị định quy định phải bao gồm một hoặc một số nhiệm vụ như: Cung cấp các dịch vụ khẩn cấp; Tham vấn, trị liệu rối nhiễu tâm trí, khủng hoảng tâm lý và phục hồi thể chất cho đối tượng; Tư vấn và trợ giúp đối tượng thụ hưởng các chính sách trợ giúp xã hội; phối hợp với các cơ quan, tổ chức phù hợp khác để bảo vệ, trợ giúp đối tượng; tìm kiếm, sắp xếp các hình thức chăm sóc; Xây dựng kế hoạch can thiệp và trợ giúp đối tượng; giám sát và rà soát lại các hoạt động can thiệp, trợ giúp và điều chỉnh kế hoạch; Cung cấp dịch vụ điều trị y tế ban đầu; Tổ chức hoạt động phục hồi chức năng...

Về đối tượng phục vụ của cơ sở trợ giúp xã hội, Nghị định quy định gồm các đối tượng sau:

+ Đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bao gồm:

- Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng  và trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động thuộc diện khó khăn không tự lo được cuộc sống và không có người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng;

- Người cao tuổi thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy định của pháp luật về người cao tuổi;

- Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

+ Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp, bao gồm:

- Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động;

- Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú.

+ Người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định.

+ Những người không thuộc diện đối tượng bảo trợ xã hội nêu trên nhưng có nhu cầu được trợ giúp xã hội, tự nguyện đóng góp kinh phí hoặc có người thân, người nhận bảo trợ đóng góp kinh phí.

+ Các đối tượng khác theo chương trình, đề án hỗ trợ hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.

Tại Nghị định, cũng quy định một số trường hợp dừng trợ giúp xã hội như sau: Đối tượng không liên hệ trong vòng 1 tháng; Đối tượng đề nghị dừng hoạt động trợ giúp xã hội; Cơ sở không có khả năng cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp cho đối tượng; Người giám hộ, gia đình hoặc gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng có đơn đề nghị; Đối tượng từ 18 tuổi trở lên đang học tại các trường phổ thông, học nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở cho đến khi tốt nghiệp văn bằng thứ nhất nhưng không quá 22 tuổi.

Về kinh phí hoạt động của cơ sở trợ giúp xã hội, Nghị định quy định:

+ Đối với cơ sở trợ giúp xã hội công lập, bao gồm:

- Nguồn ngân sách nhà nước cấp;

- Nguồn thu phí dịch vụ từ các đối tượng tự nguyện;

- Nguồn thu từ hoạt động lao động sản xuất, dịch vụ của cơ sở trợ giúp xã hội;

- Nguồn trợ giúp từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

- Nguồn khác theo quy định của pháp luật.

+ Đối với cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập, bao gồm:

- Nguồn tự có của chủ cơ sở trợ giúp xã hội;

- Nguồn trợ giúp từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

- Nguồn thu phí dịch vụ từ đối tượng tự nguyện;

- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật;

- Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội.

Ngoài ra, tại Nghị định này còn quy định cụ thể về việc thành lập, tổ chức lại và giải thể cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập.

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2017. Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; Điều 1 Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội và Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Điều 28, Điều 30, Điều 31 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Chương V Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật; Chương II Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi hết hiệu lực từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Nguyễn Văn Anh
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
 

Thống kê truy cập
Lượt truy cập: 7.001.090
Đang truy cập: 8.171